Mẹ đơn thân nuôi con nhỏ có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Nội dung chính
Mẹ đơn thân nuôi con nhỏ có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội có quy định như sau:
Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
Tại Điểm g và Điểm h Khoản 1 Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP có quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP có quy định về mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội như sau:
Điều 4. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
Theo thông tin bạn trình bày bố mẹ bạn đã ly hôn và bố của bạn đã mất. Hiện tại bạn sống cùng mẹ, gia đình được xác nhận là hộ nghèo. Không rõ hiện tại bạn bao nhiêu tuổi, nếu mẹ bạn thuộc đối tượng tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì mẹ của bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
- Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
+ Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
+ Bản sao giấy khai sinh của con của người đơn thân.
- Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
+ Mẹ của bạn chuẩn bị hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.
Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ mẹ của bạn) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của mẹ bạn và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định trợ cấp xã hội cho mẹ của bạn. Trường hợp không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho mẹ của bạn.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 136/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!