10:01 - 19/12/2024

Mẫu 06/TB-TĐT Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế ra sao?

Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế có phải sử dụng mẫu 06/TB-TĐT không?

Nội dung chính


    Mẫu 06/TB-TĐT Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế ra sao?

    Căn cứ theo danh mục biểu mẫu Ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC thì thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế sẽ là Mẫu 06/TB-TĐT như sau:

    Mẫu đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế

    >>> Tải về Mẫu 06/TB-TĐT Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế mới nhất.

    Mẫu 06/TB-TĐT Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế ra sao?

    Mẫu 06/TB-TĐT Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế ra sao? (Hình từ Internet)

    Cơ quan thuế gửi thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:

    Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai thuế
    1. Cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, chưa giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
    2. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Đồng thời, cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế cho người nộp thuế qua đường bưu chính đến địa chỉ trụ sở chính hoặc địa chỉ nhận thông báo thuế mà người nộp thuế đã đăng ký.
    3. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), nếu người nộp thuế tiếp tục không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế để thực hiện theo quy định về quản lý thuế.

    Như vậy, đối chiếu quy định trên thì cơ quan thuế gửi thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn bao lâu 05 (năm) ngày làm việc.

    5 phương thức người nộp thuế có thể chọn để giao dịch thuế điện tử như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc giao dịch thuế điện tử như sau:

    Nguyên tắc giao dịch thuế điện tử

    2. Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện tử thông qua:
    a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
    b) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
    c) Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
    d) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
    đ) Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.
    3. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử
    a) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
    b) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản hệ thống.
    c) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    d) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.
    Trong cùng một khoảng thời gian, người nộp thuế chỉ được lựa chọn đăng ký, thực hiện một trong các thủ tục hành chính thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc một Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trừ trường hợp nêu tại Điều 9 Thông tư này).
    đ) Người nộp thuế lựa chọn hình thức nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
    e) Người nộp thuế đã thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thì phải thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này bằng phương thức điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư này.
    4. Thay đổi sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử
    a) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện giao dịch thuế điện tử theo phương thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không phải thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
    b) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này khi thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì phải thực hiện đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
    c) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm c, đ khoản 3 Điều này khi thay đổi phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
    ...

    Như vậy, 5 phương thức người nộp thuế có thể chọn để giao dịch thuế điện tử gồm:

    [1] Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    [2] Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    [3] Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    [4] Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    [5] Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.

    25