09:20 - 19/12/2024

Chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?

Mức xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Nội dung chính

    Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì cần chuẩn bị những gì?

    Theo Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những giấy tờ sau đây:

    (1) Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:

    - Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC;

    - Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

    (2) Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

    - Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    Chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?

    Chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì bị xử phạt như thế nào?

    Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    - Phạt cảnh cáo: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1 ngày đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

    - Phạt tiền:

    + Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1.

    + Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày.

    + Từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Đối với các hành vi:

    ++ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày.

    ++ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    ++ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

    ++ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

    - Phạt tiền đối với tổ chức: Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

    - Biện pháp khắc phục hậu quả:

    + Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định.

    + Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi vi phạm quy định.

    Lưu ý: Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.

    Và tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo nguyên tắc nào?

    Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về việc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:

    - Người nộp thuế có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

    Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.

    Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.

    - Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

    Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên;

    Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.

    - Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.

    Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.

    75