08:00 - 24/09/2024

Lịch thi đánh giá năng lực các trường công an năm 2024? Sinh viên trường công an được chăm sóc sức khỏe như thế nào?

Lịch thi đánh giá năng lực các trường công an năm 2024? Sinh viên trường công an được chăm sóc sức khỏe như thế nào? Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Công an nhân dân là bao nhiêu?

Nội dung chính


    Lịch thi đánh giá năng lực các trường công an năm 2024?

    Bộ Công an chính thức công bố lịch thi đánh giá năng lực các trường công an nhân dân năm 2024.

    Theo đó, lịch thi đánh giá năng lực các trường công an nhân dân năm 2024 được bắt đầu vào ngày 06/7/2024 đến ngày 07/7/2024. Bài thi đánh giá để tuyển sinh vào 8 trường công an năm nay gồm hai phần trắc nghiệm và tự luận, làm trong 180 phút.

    Thí sinh chọn một trong hai mã bài là CA1 và CA2. Phần trắc nghiệm của hai mã giống nhau, tự luận của bài CA1 là môn Toán và CA2 là Ngữ văn. Thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường nào sẽ thi tại trường đó.

    Các trường công an nhân dân về cơ bản vẫn tiếp tục giữ nguyên 03 phương thức tuyển sinh. Cụ thể như sau:

    [1] Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Công an;

    [2] Phương thức 2: Xét tuyển thẳng kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế với kết quả học tập THPT

    [3] Phương thức 3: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 với kết quả Bài thi đánh giá của Bộ Công an.

    Công thức tính điểm xét tuyển vẫn áp dụng cách tính tổng điểm của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển (chiếm tỉ lệ 40%) và điểm bài

    Lịch thi đánh giá năng lực các trường công an năm 2024? (Hình từ Internet)

    Sinh viên trường công an được chăm sóc sức khỏe như thế nào?

    Căn cứ Điều 39 Luật Công an nhân dân 2018 quy định chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân:

    Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân

    1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh và công nhân công an được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

    2. Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên và học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

    ...

    Như vậy, sinh viên trường công an được chăm sóc sức khỏe như sau:

    - Sinh viên được đảm bảo chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.

    - Nếu mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

    Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Công an nhân dân là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 quy định hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân:

    Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân

    1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

    a) Hạ sĩ quan: 47;

    b) Cấp úy: 55;

    c) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;

    d) Thượng tá: nam 60, nữ 58;

    đ) Đại tá: nam 62, nữ 60;

    e) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.

    ...

    Như vậy, hạn tuổi phục vụ cao nhất của Công an nhân dân được quy định như sau:

    - Hạ sĩ quan: 47 tuổi.

    - Cấp úy: 55 tuổi.

    - Thiếu tá, Trung tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi.

    - Thượng tá: nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi.

    - Đại tá: nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi.

    - Cấp tướng: nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi.

     

    2