16:00 - 25/09/2024

Khi nào thì lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ?

Khi nào thì lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ? Chứng cứ được thu thập từ các nguồn nào?
Tôi đang tranh chấp một vụ án vay tiền, mà tôi là nguyên đơn, có người đứng ra làm chứng. Bên bị đơn vay tôi với số tiền hơn một trăm triệu, vì quen biết trước kia nên không ghi giấy nợ. Bây giờ, tôi muốn chắc lời khai của người làm chứng được xác thực và có thể được coi là chứng cứ, thì phải thỏa mãn điều kiện nào?

Nội dung chính

    Khi nào thì lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ?

    Căn cứ Khoản 5 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về xác định chứng cứ như sau:

    1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

    2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

    3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

    5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

    6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

    11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

    Như vậy, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ khi khai bằng lời tại tòa hoặc được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh mà xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

    Chứng cứ được thu thập từ các nguồn nào?

    Căn cứ Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:

    Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

    1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

    2. Vật chứng.

    3. Lời khai của đương sự.

    4. Lời khai của người làm chứng.

    5. Kết luận giám định.

    6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

    7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

    8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

    9. Văn bản công chứng, chứng thực.

    10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    Trên đây là những nguồn chứng cứ được thu thập theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Trân trọng!

    1