11:37 - 25/09/2024

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép 2024?

Trong trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép 2024?

Nội dung chính

    07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép 2024?

    Tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép bao gồm:

    (1) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    (3) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    (4) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    (5) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    (6) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    (7) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép 2024?

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép 2024? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép 2024?

    Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT có quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép bao gồm:

    (1) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm:

    - Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt;

    - Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

    - Nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

    (2) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

    (3) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

    (4) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

    (5) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

    Lưu ý: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.

    Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

    Tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 có quy định về quy định thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là:

    - UBND tỉnh có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    - UBND huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Lưu ý: Đối với trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp với cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

    Trân trọng!

    1