14:31 - 13/11/2024

Hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng có được xét hộ nghèo không?

Hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng có được xét hộ nghèo không? Ngoài thu nhập thì phải đáp ứng những tiêu chí nào để được xét hộ nghèo? Hộ nghèo có được tham gia bảo hiểm y tế miễn phí không?

Nội dung chính

    Hộ gia đình có thu nhập 1.500.000 đồng/tháng có được xét hộ nghèo không?

    Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo như sau:

    2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
    a) Chuẩn hộ nghèo
    - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
    - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
    b) Chuẩn hộ cận nghèo
    - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
    - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
    c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
    - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
    - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
    d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

    Như vậy, nếu vợ chồng bạn có tổng thu nhập 1.500.000 đồng/tháng và đang sinh sống ở khu vực nông thôn thì bạn có thể được xét hộ nghèo. Ngoài ra, vợ chồng bạn phải thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên để được xét hộ nghèo.

    Ngoài thu nhập thì phải đáp ứng những tiêu chí nào để được xét hộ nghèo?

    Tại Phụ lục Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt trong chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Dịch vụ xã hội cơ bản

    (Chiều thiếu hụt)

    Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

    Ngưỡng thiếu hụt

    1. Việc làm

    Việc làm

    Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động*.

    (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.

    Người phụ thuộc trong hộ gia đình

    Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

     

    2. Y tế

    Dinh dưỡng

    Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

    Bảo hiểm y tế

    Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

     

    3. Giáo dục

    Trình độ giáo dục của người lớn

    Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng [Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].

    Tình trạng đi học của trẻ em

    Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).

     

    4. Nhà ở

    Chất lượng nhà ở

    Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).

    Diện tích nhà ở bình quân đầu người

    Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2.

     

    5. Nước sinh hoạt và vệ sinh

    Nguồn nước sinh hoạt

    Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình).

    Nhà tiêu hợp vệ sinh

    Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Suilabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).

     

    6. Thông tin

    Sử dụng dịch vụ viễn thông

    Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet.

    Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin

    Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

    - Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;

    - Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh.

     

    Như vậy, ngoài thu nhập thì vợ chồng bạn còn phải đảm bảo các điều kiện trên để được xét thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

    Hộ nghèo có được tham gia bảo hiểm y tế miễn phí không?

    Tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

    3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

    a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
    b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
    c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
    d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
    đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
    e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
    g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
    h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
    i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
    k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
    l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
    m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
    n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

    Theo đó, nếu vợ chồng bạn đủ điều kiện xét duyệt hộ nghèo thì vợ chồng bạn được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

    Trân trọng!

    7