Doanh nghiệp nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Nội dung chính
Doanh nghiệp nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài có cần kê khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng không?
Tại Công văn 50626/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn về việc áp dụng chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn trường hợp không phải kê khai nộp thuế như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Theo đó, doanh nghiệp nhận nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên, Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền tài trợ của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Doanh nghiệp nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Doanh nghiệp nhận tiền tài trợ từ công ty ở nước ngoài có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Căn cứ khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó:
Thu nhập khác
...
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập được miễn thuế
...
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật; từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
Như vậy, khoản tiền tài trợ công ty nhận được từ công ty đối tác ở nước ngoài nếu không thuộc trường hợp thu nhập được miễn thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thi được xác định là thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung bởi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 có quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Như vậy, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất theo quy định trên.