Điều kiện thành lập thư viện được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Điều kiện thành lập thư viện được quy định như thế nào?
Điều kiện thành lập thư viện được quy định tại Mục II Thông tư 56/2003/TT-BVHTT hướng dẫn chi tiết về điều kiện thành lập thư viện và thủ tục đăng ký hoạt động thư viện do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành như sau:
Thư viện được thành lập khi có đủ 4 điều kiện sau:
1. Vốn tài liệu thư viện:
Số lượng vốn tài liệu tối thiểu ban đầu của mỗi loại hình thư viện khi thành lập được quy định theo bảng dưới đây:
Loại thư viện | Số lượng bản sách | Số tên báo, tạp chí |
1. Thư viện công cộng: a) Thư viện cấp tỉnh + Vùng đồng bằng + Vùng miền núi b) Thư viện cấp huyện + Vùng đồng bằng + Vùng miền núi c) Thư viện cấp xã + Vùng đồng bằng + Vùng miền núi 2. Thư viện chuyên ngành, đa ngành: a) Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học |
30.000 bản sách 20. bản sách
3.000 bản sách 2.000 bản sách
3.000 bản sách 1.000 bản sách
|
50 30
20 15
10 05
|
b) Thư viện trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp | 1 bộ giáo trình, 0,5 bản sách tham khảo/người dạy, người học | 3 tên tạp chí chuyên ngành/1 ngành đào tạo |
c) Thư viện trường phổ thông | 1 bộ sách giáo khoa, sách nghiệp vụ/1 người dạy; có Tủ sách giáo khoa dùng chung đảm bảo cho 100% học sinh thuộc diện chính sách xã hội mượn; 5 bản sách tham khảo/1 môn học | Có đủ báo, tạp chí chuyên ngành phù hợp với từng cấp học, bậc học. |
d) Thư viện của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp |
|
|
+ Cấp Trung ương: + Cấp cơ sở: | 10.000 bản 2.000 | 20 5 |
Nội dung vốn tài liệu của thư viện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đối tượng bạn đọc của từng loại hình thư viện.
2. Trụ sở, trang thiết bị chuyên dùng:
a) Trụ sở
- Trụ sở (phòng thư viện) ở vị trí thuận lợi cho người sử dụng thư viện.
- Diện tích đảm bảo cho các bộ phận chức năng hoạt động theo quy định như sau:
+ Diện tích kho sách đáp ứng yêu cầu lưu giữ cho vốn tài liệu ban đầu và vốn tài liệu sẽ phát triển sau 15 năm theo định mức 2,5m2/1000 đơn vị tài liệu;
+ Diện tích phòng đọc đảm bảo tỷ lệ 2,5m2/chỗ ngồi đọc;
+ Diện tích nơi làm việc của nhân viên thư viện theo định mức 6m2/1 người;
+ ngoài ra còn có diện tích dành cho các hoạt động khác tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng thư viện.
- Số lượng chỗ ngồi đọc tối thiểu cho từng loại hình thư viện như sau:
+ Thư viện cấp tỉnh vùng đồng bằng: 80 chỗ ngồi đọc đối với phòng đọc tổng hợp và 30 chỗ ngồi đọc cho các loại phòng đọc khác; vùng miền núi: 50 chỗ ngồi đọc đối với phòng đọc tổng hợp và 20 chỗ ngồi đọc cho các loại phòng đọc khác;
+ Thư viện cấp huyện vùng đồng bằng: 40 chỗ ngồi đọc; vùng miền núi: 30 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện cấp xã vùng đồng bằng: 15 chỗ ngồi đọc; vùng miền núi: 10 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học: 20 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: 80 chỗ ngồi đọc dành cho phòng đọc tổng hợp và 30 chỗ ngồi đọc đối với các loại phòng đọc khác;
+ Thư viện của trường phổ thông: 40 chỗ ngồi đọc;
+ Thư viện của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp cấp trung ương: 30 chỗ ngồi đọc; cấp cơ sở: 15 chỗ ngồi đọc.
b) Trang thiết bị chuyên dùng ban đầu:
Thư viện có đầy đủ trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như sau:
- Giá để sách, báo phù hợp với từng loại hình, khổ cỡ tài liệu;
- Giá, tủ trưng bày giới thiệu sách, báo mới: từ 1-2 tủ;
- Bàn ghế của bạn đọc theo số lượng bạn đọc đã qui định đối với từng loại thư viện như đã quy định tại điểm a phần này;
- Tủ mục lục tra cứu tài liệu: 1 tủ (24 hoặc 36 hoặc 48 ô phích);
- Các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính từ 1-2 máy, các thiết bị đa phương tiện và viễn thông tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thư viện.
3. Người có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện
a) Tiêu chuẩn người làm công tác thư viện được qui định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hoá - Thông tin.
b) Người phụ trách thư viện:
Ngoài những tiêu chuẩn qui định tại điểm a mục này và các qui định khác của Nhà nước đối với tiêu chuẩn chức danh người lãnh đạo, về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, người phụ trách thư viện phải có ít nhất một trong số các điều kiện sau:
- Đối với thư viện công cộng cấp tỉnh:
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thông tin - thư viện;
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ đại học thông tin - thư viện;
- Đối với thư viện công cộng cấp huyện:
+ Tốt nghiệp trung cấp thư viện;
+ Tốt nghiệp trung cấp ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện;
- Thư viện chuyên ngành, đa ngành cấp trung ương:
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành tương ứng thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ đại học thông tin - thư viện;
+ Tốt nghiệp đại học chuyên ngành thông tin - thư viện thì phải được bồi dưỡng kiến thức về chuyên ngành tương ứng;
- Thư viện chuyên ngành, đa ngành cấp cơ sở:
+ Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành tương ứng thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện.
+ Tốt nghiệp trung cấp thư viện.
4. Kinh phí đảm bảo cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển.
a) Kinh phí hoạt động của thư viện công cộng do Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập được cấp từ ngân sách của tỉnh, huyện và xã.
b. Kinh phí hoạt động của thư viện chuyên ngành, đa ngành được cấp từ ngân sách của cơ quan, tổ chức thành lập.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện thành lập thư viện. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết thêm tại Thông tư 56/2003/TT-BVHTT.
Trân trọng!