Danh sách văn phòng công chứng tại Quận Đống Đa Hà Nội? Văn phòng công chứng không được thực hiện những hành vi nào từ 01/07/2025?
Nội dung chính
Danh sách văn phòng công chứng Quận Đống Đa Hà Nội
Dưới đây là danh sách các văn phòng công chứng Quận Đống Đa Hà Nội:
(1) Văn phòng công chứng Lê Dung
- Địa chỉ: Số 374-376 Đê La Thành, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
- SĐT: 024 35.123.066 – 0903 442 442 – 0942.6666.88
- Email: vanphongcongchungdongda@gmail.com
- Người đại diện: Nguyễn Thị Thiện
(2) Văn phòng công chứng Phạm Nguyễn
- Địa chỉ: Số 29 Trần Quang Diệu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
- SĐT: 024 35.111.024
- Người đại diện: Nguyễn Tuấn Ngọc
(3) Văn phòng công chứng Tuệ Tĩnh
- Địa chỉ: Số 155, tổ 28, phường Phương Liên, quận Đống Đa
- SĐT: 024 35.723.535
- Người đại diện: Lê Thị Danh
(4) Văn phòng công chứng Hoàng Cầu
- Địa chỉ: Số 9 tập thể Bảo tàng Mỹ thuật Hoàng Cầu, Tổ 90, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
- SĐT: 024 38.569.871
- Người đại diện: Vương Trọng Thế
(5) Văn phòng công chứng Phạm Thu Hằng
- Địa chỉ: Số 17 Yên Lãng, phường Trung Liệt, quận Đống Đa
- SĐT: 024 35.379.018
- Người đại diện: Phạm Thu Hằng
(6) Văn phòng công chứng Lê Lợi
- Địa chỉ: Số 165, Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa
- SĐT: 2,463,267,026
- Người đại diện: Lê Đình Lợi
(7) Văn phòng công chứng Thái Hà
- Địa chỉ: Số 148 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa
- SĐT: 024 35.379.209
- Email: ccthaiha@gmail.com
- Người đại diện: Nguyễn Việt Cường
(8) Văn phòng công chứng Hồng Hà
- Địa chỉ: Số 11 Ngõ 49 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng Hạ, quận Đống Đa
- SĐT: 024 37.735.588
- Người đại diện: Nguyễn Thị Mai
Danh sách văn phòng công chứng tại Quận Đống Đa Hà Nội? Văn phòng công chứng không được thực hiện những hành vi nào từ 01/07/2025? (Hình từ Internet)
Công chứng viên bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Công Chứng 2024 quy định nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
(1) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;
(2) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
(3) Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
(4) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;
(5) Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;
(6) Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;
(7) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;
(8) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;
(9) Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;
(10) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình;
(11) Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.
Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Văn phòng công chứng không được thực hiện những hành vi nào từ 01/07/2025?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Công chứng 2024 văn phòng công chứng không được thực hiện những hành vi như sau:
(1) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;
(2) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
(3) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;
(4) Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;
(5) Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;
(6) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;
(7) Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;
(8) Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.
(9) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
(10) Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;
(11) Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025