Thứ 6, Ngày 08/11/2024
16:27 - 06/11/2024

Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?

Khi nào công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn điều lệ? Văn bản nào quy định điều đó?

Nội dung chính

    Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn điều lệ trong trường hợp nào?

    Khi nào công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn điều lệ?

    Tại Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tăng, giảm vốn điều lệ như sau:

    Tăng, giảm vốn điều lệ

    1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

    2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

    b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.

    3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

    a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

    b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.

    Như vậy, công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn điều lệ khi:

    - Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

    - Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.

    Công ty TNHH 1 thành viên có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

    Tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về góp vốn thành lập công ty như sau:

    Góp vốn thành lập công ty

    1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

    2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

    .....

    Như vậy, vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

    Do đó, vốn điều lệ tối thiểu của công ty TNHH 1 thành viên sẽ tùy thuộc vào từng công ty.

    Ai có thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên?

    Tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền của chủ sở hữu công ty như sau:

    Quyền của chủ sở hữu công ty

    1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:

    a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

    b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

    c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;

    d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;

    đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

    e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

    g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;

    h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

    ...

    Như vậy, người có thẩm quyền quyết định tăng vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên là chủ sở hữu công ty.