17:45 - 20/03/2025

Có thể sa thải người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản hay không? Mức xử phạt cho hành vi sa thải người lao động nghỉ thai sản?

Với tình hình đào thải nhân sự chóng mặt, pháp luật quy định thế nào về việc sa thải người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản? Mức xử phạt cho hành vi này?

Nội dung chính

    Thời gian nghỉ thai sản của người lao động nữ là bao lâu?

    Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng

    Thời gian hưởng chế độ thai sản nêu trên có tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

    Có thể sa thải người lao động trong thời gian nghỉ thai sản hay không?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động đang nghỉ thai sản được bảo vệ và không thể bị sa thải, trừ khi có lý do chính đáng và hợp pháp.

    Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy đinh về bảo vệ thai sản như sau:

    Bảo vệ thai sản
    1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
    a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
    b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
    2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
    3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
    Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
    4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Như vậy, người sử dụng lao động không được quyền sa thải người lao động vì lý do nghỉ thai sản, trừ trường hợp:

    - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết

    - Hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ.

    Có thể sa thải người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản hay không? Mức xử phạt cho hành vi sa thải người lao động nghỉ thai sản?

    Có thể sa thải người lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản hay không? Mức xử phạt cho hành vi sa thải người lao động nghỉ thai sản? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng lao động bị xử phạt như thế nào khi sa thải người lao động nghỉ thai sản?

    Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do nghỉ thai sản. Và buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc.

    Lưu ý: Đây là mức phạt dành cho cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần so với mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

    Bên cạnh đó, tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc bồi thường cho người lao động khi sa thải trái luật như sau:

    (*) Trường hợp 1: người sử dụng lao động nhận lại người lao động vào làm việc, thì người lao động được bồi thường:

    + Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.

    + Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).

    + Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương

    (*) Trường hợp 2: Người lao động không đồng ý quay trở lại làm việc người lao động sẽ được bồi thường thiệt hại như sau:

    + Các khoản tiền nêu tại Trường hợp 1.

    + Tiền trợ cấp thôi việc.

    (*) Trường hợp 3: người sử dụng lao động không nhận lại người lao động vào làm việc và được người lao động đồng ý, người lao động được bồi thường như sau:

    + Các khoản tiền nêu tại Trường hợp 2.

    + Khoản tiền bồi thường thêm để chấm dứt hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động

    saved-content
    unsaved-content
    28