Có được thay đổi tên trên Căn cước công dân hay không?
Nội dung chính
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Theo quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 thì:
Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Như vậy, họ tên là nội dung thể hiện trên căn cước công dân nên việc thay đổi tên sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi của căn cước công dân và pháp luật cho phép cấp lại căn cước công dân khi tên bạn bị sai sot hoặc có sự thay đổi. Để thực hiện được thì bạn phải xuất trình các giấy tờ được cấp bởi cơ quan hộ tịch.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thay đổi tên trên thẻ căn cước công dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Căn cước công dân 2014.
Trân trọng!