10:13 - 18/12/2024

Các vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính từ ngày 06/3/2024 được quy định như thế nào?

Các vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính từ ngày 06/3/2024 được quy định như thế nào? chị H.N - Hà Nội

Nội dung chính


    Các vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính từ ngày 06/3/2024 được quy định như thế nào?

    Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTC quy định về 17 vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính từ ngày 06/3/2024 bao gồm:

    - Chức danh nghề nghiệp hạng 1: Chuyên viên cao cấp về tính toán bảo hiểm;

    - Chức danh nghề nghiệp hạng 2: Chuyên viên chính về triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, Chuyên viên chính về tính toán bảo hiểm, Chuyên viên chính về triển khai, thử nghiệm công nghệ bảo quản, Chuyên viên chính về thử nghiệm chất lượng hàng dự trữ, Chuyên viên chính về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị bảo quản, Chuyên viên chính về phân tích hàng hóa xuất nhập khẩu;

    - Chức danh nghề nghiệp hạng 3: Chuyên viên về triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, Chuyên viên về tính toán bảo hiểm, Chuyên viên về triển khai, thử nghiệm công nghệ bảo quản, Chuyên viên về thử nghiệm chất lượng hàng dự trữ, Chuyên viên về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị bảo quản, Chuyên viên về phân tích hàng hóa xuất nhập khẩu, Chuyên viên về quản lý phòng thí nghiệm, phòng máy, tiếp nhận mẫu, Chuyên viên về dịch vụ tài chính;

    - Chức danh nghề nghiệp hạng 4: Cán sự về quản lý phòng thí nghiệm, phòng máy, tiếp nhận mẫu;

    - Chức danh nghề nghiệp hạng 5: Nhân viên về quản lý phòng thí nghiệm, phòng máy, tiếp nhận mẫu.

    Các vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính từ ngày 06/3/2024 được quy định như thế nào?

    Các vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính từ ngày 06/3/2024 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc xác định vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên căn cứ nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BTC quy định về việc xác định vị trí việc làm cho viên chức chuyên ngành tài chính như sau:

    Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm
    ...
    2. Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm viên chức chuyên ngành tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.
    ...

    Thêm vào đó, khoản 1 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định:

    Căn cứ xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
    1. Căn cứ xác định vị trí việc làm bao gồm:
    a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
    b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
    ...

    Như vậy, dựa vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập để xác định vị trí việc làm viên chức chuyên ngành tài chính.

    Ngoài ra, căn cứ để xác định vị trí việc làm viên chức chuyên ngành tài chính còn bao gồm mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

    Điều kiện nào để được đăng ký dự tuyển viên chức?

    Tại Điều 22 Luật Viên chức 2010 sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức như sau:

    Điều kiện đăng ký dự tuyển
    1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
    a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
    b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
    c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
    d) Có lý lịch rõ ràng;
    đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
    e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
    g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
    2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
    a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
    b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng

    Ngoài ra, căn cứ Điều 5 Nghị định 115/2020/NĐ-CP cũng quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức như sau:

    Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
    1. Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo.
    2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.

    Như vậy, người có quốc tịch và cư trú tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thấp hơn với một số lĩnh vực theo quy định, có đơn đăng ký dự tuyển, lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp, đủ sức khỏe ,đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm và không thuộc các trường hợp không được đăng ký dự tuyển thì được đăng ký dự tuyển viên chức.

    Lưu ý: Thông tư 04/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/3/2024.

    5