Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc có cần công chứng hay không?

Có cần công chứng hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc hay không? Cán bộ công chức được mua bao nhiêu căn nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc?

Nội dung chính

    Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc có những nội dung gì?

    Căn cứ theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023, thì hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    [1] Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    [2] Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Trong đó, các bên phải ghi rõ:

    - Phần sở hữu chung, sử dụng chung.

    - Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế.

    - Diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng.

    - Diện tích sàn căn hộ.

    - Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt.

    - Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu.

    - Trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì.

    [3] Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    [4] Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;

    [5] Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

    [6] Quyền và nghĩa vụ của các bên;

    [7] Cam kết của các bên;

    [8] Thỏa thuận khác;

    [9] Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    [10] Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    [11] Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc có cần công chứng hay không?

    Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc có cần công chứng hay không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc có cần công chứng hay không?

    Căn cứ theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phảithực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    [...]

    Theo đó, hợp đồng mua bán nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải thực hiện công chứng.

    Tuy nhiên, khuyến khích khi mua nên thực hiện công chứng hợp đồng mua nhà để có thể đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình thuê chung cư. 

    Cán bộ công chức được mua bao nhiêu căn nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    [...]
    5. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng để cho thuê chỉ phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
    6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
    8. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
    [...]

    Theo quy định nêu trên, thì cán bộ công chức chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội Lê Thành An Lạc.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuấn Kiệt
    saved-content
    unsaved-content
    1