Vị trí phân khu số 5 Thủ Đức nằm ở đâu? Phân khu số 5 Thủ Đức gồm các phường nào?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Vị trí phân khu số 5 Thủ Đức nằm ở đâu?
Ngày 15/6/2025, Ủy ban nhân dân TP. Thủ Đức đã ban hành Quyết định 8252/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đối với Phân khu số 5 một trong những khu vực có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị của thành phố Thủ Đức, trực thuộc TP. Hồ Chí Minh.
Theo đồ án được phê duyệt, Phân khu số 5 có quy mô diện tích khoảng 3.425 ha, bao gồm toàn bộ địa bàn phường Long Phước và một phần diện tích thuộc hai phường lân cận là Trường Thạnh và Long Trường.
Vị trí này nằm ở khu vực phía Đông TP. Thủ Đức – nơi được đánh giá còn nhiều tiềm năng phát triển về hạ tầng, không gian và các chức năng đô thị trong tương lai.
Về quy mô dân số, phân khu này được định hướng phục vụ khoảng 210.000 người, với các loại hình nhà ở, dịch vụ công cộng và hệ thống giao thông đồng bộ.
Một trong những mục tiêu trọng tâm của quy hoạch Phân khu số 5 là phát triển khu đô thị tri thức định hình không gian sống, làm việc và học tập dành cho cộng đồng chuyên gia, giảng viên, sinh viên, nhà nghiên cứu, và người lao động chất lượng cao.
Theo định hướng quy hoạch, Phân khu số 5 sẽ tập trung phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ sở đào tạo chuyên sâu, lấy khu vực phường Long Phước làm hạt nhân trung tâm.
Điều này phù hợp với chiến lược xây dựng TP. Thủ Đức trở thành “thành phố tri thức và sáng tạo” trong tương lai, nơi hội tụ các lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục đào tạo và đổi mới sáng tạo.
Vị trí phân khu số 5 Thủ Đức nằm ở đâu? Phân khu số 5 Thủ Đức gồm các phường nào? (Hình từ Internet)
Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:
Điều 52. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Cắm mốc chỉ giới đường đỏ đối với đường giao thông và khu vực công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đối với quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu;
b) Cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng đối với quy hoạch chi tiết.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ cắm mốc và tổ chức thực hiện cắm mốc ngoài thực địa hoặc áp dụng công nghệ thông tin.
3. Việc cắm mốc được thực hiện theo hồ sơ cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc do các đơn vị chuyên môn về đo đạc và bản đồ tổ chức lập và phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn phê duyệt.
4. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Tổ chức, nhà đầu tư đã thực hiện việc cắm mốc theo quy định tại khoản 2 Điều này phải gửi hồ sơ cắm mốc đến cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5. Khi quy hoạch đô thị và nông thôn được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh cắm mốc theo quy hoạch đã được điều chỉnh.
6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết việc lập, lưu giữ hồ sơ cắm mốc, chi phí cắm mốc, tổ chức cắm mốc và quản lý mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
Như vậy, cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị là bước triển khai quan trọng trong quá trình thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt, nhằm xác định ranh giới sử dụng đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các khu vực cấm xây dựng một cách rõ ràng trên thực địa.
Việc cắm mốc được thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Điều 52 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, với sự tham gia của Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chuyên môn về đo đạc, bản đồ và các cơ quan phê duyệt quy hoạch.
Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Tại Điều 7 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 về nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
(1) Các quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lập, thẩm định, phê duyệt bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp giữa các loại và cấp độ quy hoạch theo các nguyên tắc sau đây:
- Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước;
- Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch;
- Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với một thành phố trực thuộc trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.
(2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.