Vì sao bị khởi tố ở khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự?
Mua bán nhà đất tại Hà Tĩnh
Nội dung chính
Vì sao bị khởi tố ở khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự?
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa dối khách hàng như sau:Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người phạm tội lừa dối khách hàng sẽ bị truy cứu theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 khi phạm tội thuộc trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Mức hình phạt sẽ được áp dụng tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, với khung hình phạt từ 100 triệu đến 500 triệu đồng tiền phạt, hoặc từ 1 đến 5 năm tù giam.
Vì sao bị khởi tố ở khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự? (Hình từ Internet)
Có thể được hưởng án treo đối với tội lừa dối khách hàng theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 không?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau thì tội lừa dối khách hàng theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 được hưởng án treo:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Nhận diện và phòng tránh hành vi lừa dối khách hàng trong mua bán bất động sản?
Trong lĩnh vực mua bán bất động sản, việc minh bạch thông tin là nguyên tắc quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự tin cậy giữa các bên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn tồn tại không ít hành vi cố tình che giấu, sai lệch hoặc bịa đặt thông tin nhằm đánh vào tâm lý thiếu hiểu biết pháp lý của người mua. Nếu hành vi này nhằm mục đích thu lợi bất chính, thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 198 Bộ luật Hình sự về tội lừa dối khách hàng.
Dưới đây là những dạng hành vi phổ biến trong giao dịch bất động sản có thể cấu thành tội danh này:
(1) Cung cấp thông tin sai lệch về pháp lý dự án
Đây là hành vi rất thường gặp, đặc biệt tại các khu vực có sốt đất, nơi người mua thường bị "dẫn dụ" bằng những lời quảng cáo hấp dẫn.
Ví dụ:
Chủ đầu tư/môi giới giới thiệu dự án là "đã có sổ từng nền", "pháp lý hoàn chỉnh", nhưng trên thực tế khu đất đang trong quá trình xin chuyển mục đích sử dụng hoặc chưa được phê duyệt quy hoạch 1/500.
Thậm chí, có dự án chưa có giấy phép xây dựng, chưa có quyền mở bán, nhưng vẫn triển khai huy động vốn, nhận tiền đặt cọc.
Nếu hành vi này giúp bên bán thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên, hoàn toàn có thể bị khởi tố theo khoản 2 Điều 198.
(2) Thổi phồng hoặc gian lận về diện tích, vị trí, tiện ích
Một số trường hợp người bán/môi giới cố tình:
Tính cả phần diện tích không được công nhận (như lộ giới, hành lang an toàn, công trình công cộng) vào diện tích sử dụng.
Vẽ lại sơ đồ mặt bằng, thay đổi số tầng, hướng nhà, khoảng cách đến tiện ích công cộng để tạo cảm giác vị trí đắc địa.
Thông tin sai về lộ giới, mật độ xây dựng, khoảng lùi nhằm làm tăng giá trị ảo cho tài sản.
Khi khách hàng ký hợp đồng và thanh toán, họ mới phát hiện thực tế không như mô tả. Nếu có bằng chứng về việc cố ý gian dối, hành vi này không chỉ là vi phạm dân sự mà còn có thể bị truy cứu hình sự nếu đủ điều kiện cấu thành tội phạm.
(3) Bán tài sản không đủ điều kiện pháp lý
Một số cá nhân, tổ chức cố tình:
- Bán đất nông nghiệp chưa chuyển đổi mục đích sử dụng, quảng cáo là đất ở đô thị, đất thổ cư.
- Chia tách trái phép đất ruộng thành “nền” để bán dưới dạng hợp đồng góp vốn, vi bằng hoặc giấy tay.
- Sử dụng dự án "ma" không tồn tại hoặc đã bị thu hồi, nhưng vẫn dựng lên bảng vẽ, sa bàn để mở bán.
Đây là các hành vi đặc biệt nghiêm trọng, thường đi kèm dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng trong nhiều trường hợp cũng có thể bị truy tố theo tội lừa dối khách hàng, nếu cấu trúc hợp đồng được thể hiện dưới dạng mua bán hàng hóa/dịch vụ gian dối.
(4) Tái phạm hoặc có tổ chức
Một người nếu đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi gian dối trong giao dịch bất động sản, hoặc đã từng bị kết án mà chưa được xóa án tích, nhưng tiếp tục vi phạm, thì dù giá trị thiệt hại không lớn, vẫn bị xử lý theo khoản 2 Điều 198.
Trường hợp có tổ chức như một nhóm người môi giới cùng câu kết để dựng dự án giả, phối hợp bán hàng sai sự thật thì mức độ nguy hiểm càng cao, khả năng bị xử lý hình sự càng lớn.
(5) Rủi ro cho người mua và khuyến nghị
Với người mua, việc ký kết hợp đồng hoặc thanh toán tiền cho các giao dịch gian dối không chỉ gây thiệt hại tài chính, mà còn khiến tranh chấp kéo dài, khó đòi lại tiền nếu bên bán bị khởi tố hình sự.
Khuyến nghị:
- Kiểm tra pháp lý kỹ lưỡng tại phòng tài nguyên – môi trường, hoặc thông qua luật sư chuyên bất động sản.
- Không thanh toán tiền cho dự án chưa có hồ sơ pháp lý rõ ràng, chưa có giấy phép xây dựng.
- Tránh mua qua vi bằng hoặc hợp đồng góp vốn mập mờ, dễ phát sinh rủi ro về sau.
Hành vi lừa dối khách hàng trong mua bán bất động sản không chỉ là vi phạm đạo đức kinh doanh mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Đặc biệt, với các trường hợp gian dối có tổ chức, hoặc thu lợi lớn, việc bị khởi tố theo khoản 2 Điều 198 Bộ luật Hình sự là hoàn toàn có cơ sở pháp lý.
Do đó, việc nắm rõ quy định pháp luật và nhận diện các dấu hiệu gian dối là điều kiện cần thiết để bảo vệ chính mình, dù đang là người bán, người môi giới hay người mua bất động sản.