Vành đai 4 TPHCM dài bao nhiêu km? Đi qua địa phận các tỉnh nào?
Mua bán Đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Vành đai 4 TPHCM dài bao nhiêu km? Đi qua địa phận các tỉnh nào?
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết triển khai Nghị quyết 220/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo quy hoạch, tuyến Vành đai 4 có tổng chiều dài khoảng 207,26km. Điểm đầu nằm tại ngã tư Tóc Tiên – Châu Pha (nơi giao cắt với cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu và đường tỉnh ĐT.992), điểm cuối kết nối với đường trục Bắc – Nam ở khu vực cảng Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh.
Trong phạm vi triển khai đầu tư, dự án có tổng chiều dài khoảng 159,31km, đi qua bốn địa phương. Cụ thể, đoạn qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 18,23km, tỉnh Đồng Nai 46,08km, TP Hồ Chí Minh 20,5km và tỉnh Long An 74,5km.
Theo kế hoạch, công tác chuẩn bị và triển khai đầu tư bắt đầu từ năm 2025, dự kiến hoàn thành và đưa vào khai thác trong năm 2029. Tổng mức đầu tư sơ bộ của toàn dự án ước tính khoảng 120.413 tỷ đồng.
Đối với các dự án thành phần được triển khai theo hình thức đầu tư công, Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh cùng Chủ tịch UBND các tỉnh Đồng Nai và Tây Ninh sẽ thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, sau đó phê duyệt dự án.
Đối với các dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP), UBND TP Hồ Chí Minh và UBND các tỉnh liên quan cũng sẽ tổ chức thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư theo phương thức PPP.

Vành đai 4 TPHCM dài bao nhiêu km? Đi qua địa phận các tỉnh nào? (Hình từ Internet)
Lộ trình thực hiện Vành đai 4 TPHCM
Theo kế hoạch, nhóm dự án thành phần đầu tư công phải hoàn tất toàn bộ quy trình lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ trước ngày 31/12/2025, để đủ điều kiện khởi công trước ngày 30/6/2026.
Đối với nhóm dự án thành phần theo hình thức đối tác công tư (PPP), công tác chuẩn bị và lựa chọn nhà đầu tư cần được hoàn tất trước ngày 30/6/2026, nhằm đảm bảo khởi công trong quý IV/2026.
Cùng với quá trình chuẩn bị đầu tư, các địa phương có dự án đi qua phải đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, đảm bảo bàn giao 70% diện tích phục vụ khởi công vào tháng 6/2026, 90% vào tháng 9/2026 và hoàn tất toàn bộ trong năm 2026.
Chính phủ yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ việc xác định giá đất để tính toán bồi thường khi thu hồi, tránh phát sinh chi phí bất hợp lý làm đội vốn dự án.
Đồng thời, các địa phương cần rà soát và thống nhất phương án kinh phí đền bù theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo tính công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả cho dự án trọng điểm này.
Dự án đường Vành đai 4 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15 quy định dự án đường Vành đai 4 được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt như sau:
[1] Về khai thác khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản 2024 (sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:
- Đối với các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
+ Điều chỉnh trữ lượng khai thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác;
+ Dừng việc nâng công suất khai thác khi đã cung cấp đủ cho Dự án;
- Đối với các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng, chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và quản lý sau khi hoàn thành Dự án;
+ Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án được cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác; việc cấp phép khai thác được thực hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa chất và khoáng sản 2024;
+ Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
+ Việc khai thác, sử dụng khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung mới các mỏ khoáng sản vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản bổ sung mới thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 220/2025/QH15;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phục vụ Dự án tự lập đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của pháp luật.
[2] Đối với các dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công: trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư được thực hiện tương tự như dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Đối với các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
[3] Trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án.
[4] Cho phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu để phục vụ Dự án: tư vấn, phi tư vấn, tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch, thi công xây dựng hạ tầng khu tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
[5] Các công trình cầu từ cấp II trở lên và nút giao thông trong đô thị không phải thi tuyển phương án kiến trúc.
[6] Về điều chỉnh hình thức đầu tư trong trường hợp các dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư của Dự án không lựa chọn được nhà đầu tư, cho phép:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công trong trường hợp dự án thành phần đó không sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trong trường hợp giữa hai kỳ họp Quốc hội) xem xét, quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công đối với các dự án thành phần sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương.
[7] Dự án không phải thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật.
