Mệnh Kim là gì? Sinh năm nào, hợp và khắc với mệnh gì?

Mệnh Kim là gì? Sinh năm nào, hợp và khắc với mệnh gì? Có được sa thải người lao động mệnh Kim do không hợp phong thuỷ hay không?

Nội dung chính

    Mệnh Kim là gì?

    Mệnh Kim là một trong năm ngũ hành trong phong thủy, bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo thuyết ngũ hành, Kim đại diện cho kim loại, sức mạnh, sự cứng rắn và quyết đoán. Người mang mệnh Kim thường có tính cách mạnh mẽ, độc lập, kiên định và có khả năng lãnh đạo tốt. Họ thường theo đuổi mục tiêu rõ ràng và có khả năng tổ chức, quản lý công việc hiệu quả.

    Trong quan hệ ngũ hành, Kim có thể sinh Thủy (Kim tan chảy thành nước) và khắc Mộc (Kim loại có thể cắt gỗ). Đồng thời, Kim được Thổ sinh ra (kim loại hình thành từ đất) và bị Hỏa khắc chế (lửa có thể nung chảy kim loại). Vì vậy, người mệnh Kim hợp với các yếu tố thuộc hành Thổ và Thủy, nhưng cần hạn chế sự ảnh hưởng của Hỏa để tránh gặp bất lợi.

    Về màu sắc, mệnh Kim hợp với màu trắng, xám, bạc (màu bản mệnh) và vàng, nâu đất (màu tương sinh). Trong phong thủy, lựa chọn màu sắc và vật phẩm hợp mệnh Kim sẽ giúp gia chủ gặp may mắn, thịnh vượng và thuận lợi trong công việc, cuộc sống.

    Mệnh Kim là gì? Sinh năm nào, hợp và khắc với mệnh gì?

    Mệnh Kim là gì? Sinh năm nào, hợp và khắc với mệnh gì? (Hình từ Internet)

    Mệnh Kim sinh năm nào, hợp và khắc với mệnh gì?

    Mệnh Kim là một trong năm yếu tố trong ngũ hành, đại diện cho kim loại và các đặc tính như cứng rắn, sắc bén, và quyết đoán. Những người thuộc mệnh Kim thường sinh vào các năm cụ thể, và theo quan hệ ngũ hành, họ có sự tương hợp và tương khắc với các mệnh khác nhau.

    * Những năm sinh thuộc mệnh Kim

    Người mệnh Kim sinh vào các năm sau:

    Giáp Tý (1984), Ất Sửu (1985): Hải Trung Kim (Vàng trong biển)

    Nhâm Thân (1992), Quý Dậu (1993): Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)

    Canh Thìn (2000), Tân Tỵ (2001): Bạch Lạp Kim (Vàng trong nến)

    Giáp Ngọ (1954), Ất Mùi (1955): Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

    Nhâm Dần (1962), Quý Mão (1963): Kim Bạch Kim (Vàng nguyên chất)

    Canh Tuất (1970), Tân Hợi (1971): Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

    * Mệnh Kim hợp với mệnh nào?

    Theo nguyên lý ngũ hành, mệnh Kim có mối quan hệ tương sinh và tương hợp với các mệnh sau:

    Thổ sinh Kim: Đất là nơi hình thành kim loại, do đó, mệnh Thổ hỗ trợ và nuôi dưỡng mệnh Kim. Sự kết hợp giữa người mệnh Kim và mệnh Thổ thường mang lại sự ổn định và phát triển.

    Kim sinh Thủy: Kim loại khi nung chảy tạo ra chất lỏng, biểu trưng cho Thủy. Mối quan hệ này cho thấy mệnh Kim có thể hỗ trợ và bổ trợ cho mệnh Thủy.

    Kim hợp Kim: Những người cùng mệnh Kim khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự đồng điệu và hiểu biết lẫn nhau, giúp tăng cường sức mạnh và khả năng hợp tác.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp đặc biệt, như nạp âm Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) và Sa Trung Kim (Vàng trong cát), mệnh Kim có thể kết hợp hài hòa với mệnh Hỏa. Điều này bởi vì lửa (Hỏa) có thể giúp luyện kim loại, tạo ra những vật phẩm có giá trị.

    * Mệnh Kim khắc với mệnh nào?

    Bên cạnh các mối quan hệ tương sinh, mệnh Kim cũng có những mối quan hệ tương khắc cần lưu ý:

    Hỏa khắc Kim: Lửa có thể nung chảy kim loại, do đó, mệnh Hỏa có thể chế ngự và gây bất lợi cho mệnh Kim. Sự kết hợp giữa người mệnh Kim và mệnh Hỏa thường không thuận lợi, dễ dẫn đến xung đột và mâu thuẫn.

    Kim khắc Mộc: Kim loại có thể cắt gỗ, biểu trưng cho việc mệnh Kim có thể chế ngự mệnh Mộc. Trong mối quan hệ này, người mệnh Kim có thể gây áp lực hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến người mệnh Mộc.

    Việc hiểu rõ các mối quan hệ tương sinh và tương khắc của mệnh Kim giúp cá nhân lựa chọn đối tác trong công việc, hôn nhân và các mối quan hệ xã hội một cách phù hợp, nhằm đạt được sự hài hòa và thành công trong cuộc sống.

    Có được sa thải người lao động mệnh Kim do không hợp phong thuỷ hay không?

    Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động, kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

    - Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

    - Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    - Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

    - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

    Theo đó, không hợp mệnh hay không hợp phong thuỷ không phải là một lý do để người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động.

    Người sử dụng lao động không được phép sa thải người lao động chỉ vì lý do không hợp mệnh hay không hợp phong thuỷ. Hành vi sa thải người lao động trái pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ các yếu tố cấu thành theo Bộ luật Hình sự 2015.

    saved-content
    unsaved-content
    108