CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
VĂN KIỆN THỎA ƯỚC MADRID
VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
(Ban hành ngày 14.4.1891, được sửa đổi tại Brussel 14.12.1900, tại
Washington 2.6.1911, tại La Hay 6.11.1925, tại London ngày 2.6.1934, tại Nice
15.6.1957 và tại Stockholm 14.7.1967, và thay đổi ngày 2.10.1979)
Điều 1.
Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định
nước xuất xứ
1.
Các nước mà Thoả ước này áp dụng thành lập Liên hiệp đặc biệt về đăng ký
quốc tế nhãn hiệu hàng hoá.
2.
Công dân của tất cả các nước thành viên có thể đạt được sự bảo hộ tại
các nước khác cho nhãn hiệu của mình đối với các hàng hoá và dịch vụ, đã được
đăng ký tại nước xuất xứ , bằng việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đó tại Văn phòng
quốc tế về Sở hữu trí tuệ ( sau đây gọi tắt là " Văn phòng quốc tế ")
được quy định tại Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (sau đây gọi
là " Tổ chức") thông qua sự trung gian của Cơ quan tại nước xuất xứ.
3.
Nước được coi là nước xuất xứ là nước thành viên Liên hiệp đặc biệt mà
người nộp đơn có cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh thực thụ và nghiêm túc , hoặc nếu
không có các cơ sở đó trong phạm vi Liên hiệp đặc biệt thì nước thành viên của
Liên hiệp đặc biệt mà người nộp đơn có chỗ ở cố định , hoặc nếu không có chỗ ở
cố định trong phạm vi Liên hiệp đặc biệt mà là công dân của một nước thành viên
của Liên hiệp, thì nước thành viên mà người nộp đơn là công dân .
Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một
số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt".
Công dân của
các nước không tham gia Liên hiệp đặc biệt , mà thoả mãn các quy định tại Điều 3
của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trên lãnh thổ của Liên hiệp
đặc biệt được thành lập theo Thoả ước này, thì được hưởng sự đối xử như là công
dân của nước là thành viên .
Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế
1.
Tất cả các đơn đăng ký quốc tế đều phải trình bày theo hình thức đã được
đề ra trong Quy định; Cơ quan tại nước xuất xứ phải chứng nhận rằng các chi tiết
trong đơn đăng ký đó tương ứng với các chi tiết ghi trong đăng bạ quốc gia, và
phải thông báo ngày nộp đơn, ngày đăng ký cũng như số đơn, số đăng ký và cả
ngày nộp đơn đăng ký quốc tế.
2.
Người nộp đơn phải chỉ ra hàng hoá hoặc dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được
yêu cầu bảo hộ, và nếu có thể, thì cả nhóm hàng hoá hoặc các nhóm hàng hoá
tương ứng theo phân loại hàng hoá được thiết lập theo Thoả ước Nice về phân loại
quốc tế hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu. Nếu người nộp đơn
không thực hiện việc chỉ dẫn phân loại này thì Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện
việc phân loại hàng hoá theo
các nhóm sản phẩm tương ứng với phân loại hàng hoá nêu trong phân loại nêu
trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hoá của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc tế
kiểm tra, Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc kiểm tra trong sự phối hợp với Cơ
quan quốc gia. Trong trường hợp có sự bất đồng ý kiến giữa Văn phòng quốc tế và
Cơ quan quốc gia, thì quan điểm của Văn phòng này sẽ được ưu tiên.
3.
Nếu người nộp đơn đề nghị mầu sắc như là dấu hiệu phân biệt của nhãn hiệu,
thì người đó phải:
a.
Trình bày về điều đó, và nộp cùng với đơn đăng ký thông báo chỉ rõ màu
hoặc tập hợp màu có yêu cầu;
b.
Gửi kèm đơn đăng ký mẫu có mầu sắc của nhãn hiệu đó, mẫu này sẽ được gắn
với thông báo do Văn phòng quốc tế thực hiện. Số lượng mẫu nhãn hiệu được ấn định
bởi Quy định.
4.
Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký ngay những nhãn hiệu nộp theo Điều 1. Ngày đăng
ký sẽ là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế tại nước xuất xứ, nếu đơn đăng ký được
Văn phòng quốc tế nhận được trong vòng hai tháng kể từ ngày đó. Nếu Văn phòng
quốc tế không nhận được đơn đăng ký trong thời hạn trên, thì Văn phòng sẽ đăng
ký theo
ngày nhận được đơn đó. Văn phòng quốc tế sẽ thông báo không chậm trễ cho Cơ
quan có liên quan.Nhãn hiệu được đăng ký sẽ được công bố trên tạp chí thường kỳ
do Văn phòng quốc tế phát hành, dựa vào những chi tiết trong đơn đăng ký. Trong
trường hợp nhãn hiệu có chứa các yếu tố hình hoặc các chữ có dạng đặc biệt thì
quy định sẽ xác định khả năng phải nộp các bản in của người nộp đơn.
5.
Nhằm mục đích công bố các nhãn hiệu đã được đăng ký cho các nước thành
viên, tất cả các Cơ quan sẽ nhận được một số bản tạp chí không mất tiền và một
số bản tạp chí được giảm giá
, tỷ lệ với số lượng đơn vị được quy định tại Điều 16(4) của Công
ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp, theo những điều kiện trong quy định.
Công bố này được coi là đầy đủ tại các nước thành viên và người nộp đơn không
có quyền yêu cầu một hình thức công bố nào khác.
Điều 3bis
"Sự hạn chế về lãnh thổ"
1.
Tất cả các nước thành viên, vào bất cứ thời điểm nào cũng có thể thông
báo cho Tổng giám đốc Tổ chức (
sau đây gọi là " Tổng giám đốc") bằng văn bản về việc bảo
hộ nảy sinh từ đăng ký quốc tế sẽ có hiệu lực tại lãnh thổ nước đó chỉ theo đề
nghị được biểu thị của chủ nhãn hiệu.
2.
Thông báo trên không có hiệu lực trong vòng sáu tháng sau ngày Tổng giám
đốc thông báo về điều đó cho các nước thành viên.
Điều 3ter. Đề nghị "được bảo hộ"
1.
Mọi đề nghị được bảo hộ nảy sinh từ đăng ký quốc tế đối với nước đã dành
cho mình quyền được quy định tại Điều 3 bis phải được đề cập
riêng tại đơn đăng ký được quy định tại Điều 3(1).
2.
Mọi đề nghị được bảo hộ được thực hiện tiếp theo việc đăng ký quốc tế
phải được thực hiện thông qua Cơ quan của nước xuất xứ theo hình thức được quy
định tại Quy chế. Văn phòng quốc tế sẽ đăng ký không chậm trễ việc mở rộng này
và sẽ thông báo cho Cơ quan hoặc các Cơ quan của các nước có liên quan.Việc mở
rông này cũng được công bố trên tạp chí thường kỳ do Văn phòng quốc tế phát
hành.Việc mở rộng này có hiệu lực kể từ ngày được đăng ký trong đăng bạ quốc tế;
việc mở rộng này sẽ mất hiệu lực nếu nhãn hiệu đăng ký quốc tế có liên quan hết
hiệu lực.
Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế
1.
Kể từ ngày việc đăng ký quốc tế được thực hiện tại Văn phòng quốc tế
theo các quy định tại Điều 3 và 3 ter, việc bảo hộ đối với nhãn hiệu tại tất cả
các nước các nước có liên quan phải được thực hiện như đối với nhãn hiệu được nộp
đơn trực tiếp.Việc chỉ dẫn nhóm của các sản phẩm và dịch vụ được quy định tại
Điều 3 không hạn chế các nước thành viên trong việc xác định phạm vi bảo hộ của
nhãn hiệu,
2.
Tất cả các nhãn hiệu là đối tượng của việc đăng ký quốc tế đều được hưởng
quyền ưu tiên theo
quy định tại Điều 4 Công ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp mà không bị
yêu cầu phải tuân thủ theo hình thức quy định tại khoản D của Điều đó.
Điều 4 bis. Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc
gia đăng ký trước
1.
Khi một nhãn hiệu đã được nộp đơn tại một hoặc nhiều nước thành viên lại
được đăng ký bởi Văn phòng quốc tế cho cùng một người chủ hoặc người thừa kế hợp
pháp của người đó
, thì việc đăng ký quốc tế sẽ thay thế đăng ký quốc gia trước đó,
mà không làm thiệt hại đến bất cứ quyền đã có được bởi việc đăng ký trước .
2.
Cơ quan quốc gia
, khi có yêu cầu, phải thực hiện việc ghi nhận vào sổ đăng bạ việc
đăng ký quốc tế.
Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia
1.
Tại nước mà luật pháp của nước đó cho phép, Cơ quan quốc gia khi được
Văn phòng quốc tế thông báo về việc đăng ký nhãn hiệu hoặc về đề nghị được bảo
hộ thực hiện theo quy định của Điều 3ter sẽ có quyền tuyên bố về việc từ chối bảo
hộ các nhãn hiệu đó trên lãnh thổ của mình.Tất cả việc từ chối trên phải dựa
trên các cơ sở được áp dụng trong trường hợp đăng ký quốc gia theo các quy định
của Công ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp .Tuy vậy, việc bảo hộ
không thể bị từ chối, thậm chí là từng phần , chỉ với lý do là luật quốc gia
không cho phép trừ trường hợp có giới hạn số lượng nhóm sản phẩm hoặc giới hạn
về số lượng hàng hoá, dịch vụ.
2.
Cơ quan muốn thực hiện quyền trên phải thông báo cho Văn phòng quốc tế về
việc từ chối của họ có nêu rõ lý do, trong thời hạn được quy định bởi luật pháp
nước đó và ,
muộn nhất là trước khi hết thời hạn một năm kể từ ngày đăng ký quốc tế của nhãn
hiệu hoặc từ ngày có đề nghị được bảo hộ được thực hiện theo quy định tại Điều
3ter.
3.
Văn phòng quốc tế sẽ chuyển ngay một bản của quyết định từ chối vừa được
thông báo, cho Cơ quan của nước xuất xứ và chủ sở hữu của nhãn hiệu ,
hoặc cho người đại diện của chủ nhãn hiệu nếu người đại diện được Cơ quan đó
thông báo cho Văn phòng quốc tế. Những người có liên quan cũng có cùng quyền lợi
giống như trường hợp nhãn hiệu được họ nộp đơn trực tiếp vào nước đã có quyết định
từ chối.
4.
Lý do từ chối sẽ được Văn phòng quốc tế thông báo cho bất cứ người nào
quan tâm nếu họ có yêu cầu.
5.
Cơ quan mà không thông báo cho Văn phòng quốc tế về quyết định từ chối tạm
thời hoặc cuối cùng về việc đăng ký nhãn hiệu hoặc đề nghị được bảo hộ trong
thời hạn tối đa là một năm nêu trên thì sẽ mất quyền được quy định tại khoản 1
của Điều này đối với nhãn hiệu có liên quan.
6.
Cơ quan có thẩm quyền không được tuyên bố huỷ bỏ hiệu lực của nhãn hiệu
quốc tế mà không cho phép chủ nhãn hiệu có điều kiện để bảo vệ quyền của mình,
trong một thời hạn thích hợp. Việc huỷ bỏ này phải thông báo cho Văn phòng quốc
tế.
Điều 5bis. Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một
số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu
Tài liệu chứng
minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể tạo thành nhãn hiệu, như
là quốc huy, huy hiệu, chân dung, danh hiệu vinh dự, tên của người không phải
là người nộp đơn, hoặc các chữ đề tặng khác như vậy có thể được yêu cầu bởi Cơ
quan của các nước thành viên thì được miễn sự xác nhận hoặc chứng nhận của cơ
quan nào khác ngoài Cơ quan của nước xuất xứ.
Điều 5ter. Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích
lục đăng bạ quốc tế.
1.
Văn phòng quốc tế sẽ cấp cho bất cứ người nào có nhu cầu mà đã nộp phí
được đề ra trong Quy định, bản sao bản đăng bạ quốc tế có liên quan đến một
nhãn hiệu riêng biệt.
2.
Văn phòng quốc tế cũng có thể , theo phí đã được trả, thực hiện việc
tra cứu trước đối với các nhãn hiệu đăng ký quốc tế.
3.
Trích lục đăng bạ quốc tế được yêu cầu nhằm mục đích công bố tại một
trong các nước thành viên thì được miễn khỏi mọi sự xác nhận.
Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc
lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ .
1.
Đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế có hiệu lực trong vòng 20 năm với
khả năng gia hạn theo
điều kiện quy định tại Điều 7.
2.
Sau khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế , việc đăng ký này sẽ
trở nên không phụ thuộc vào nhãn hiệu đăng ký quốc gia trước đó tại nước xuất xứ
theo các điều kiện dưới đây.
3.
Việc bảo hộ nảy sinh từ đăng ký quốc tế, dù có là đối tượng được chuyển
giao hay không cũng không còn hiệu lực, một phần hoặc toàn bộ , nếu trong vòng 5
năm kể từ ngày đang ký quốc tế, nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước đó tại nước xuất
xứ không còn được bảo hộ pháp lý, một phần hoặc toàn bộ tại nước đó. Điều này
còn áp dụng cả trong trường hợp việc bảo hộ pháp lý sau này bị kết thúc do kết
quả của việc khiếu nại được bắt đầu trước khi hết thời hạn 5 năm.
4.
Trong trường hợp đình chỉ hiệu lực do tự nguyện hoặc đương nhiên Cơ quan
của nước xuất xứ sẽ yêu cầu đình chỉ nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế, và Văn
phòng này sẽ thực hiện việc đình chỉ hiệu lực. Trong trường hợp việc huỷ bỏ
là kết luận của Toà án, Cơ quan đó sẽ gửi cho Văn phòng quốc tế một cách đương
nhiên hoặc theo yêu cầu của nguyên đơn gửi bản sao của đơn kiện hoặc bất cứ tài
liệu nào khác chứng tỏ vụ kiện đã bắt đầu , và cả quyết định cuối cùng của Toà
án; Văn phòng sẽ đưa thông báo về vấn đề đó vào đăng bạ.
Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế
1.
Bất cứ nhãn hiệu nào cũng có thể gia hạn thêm 20 năm kể từ khi hết hạn
thời hạn trước đó, bằng cách trả phí cơ bản, và trong trường hợp cần thiết phụ
phí và phí bổ sung theo
quy định tại Điều 8(2).
2.
Việc gia hạn không được bao gồm bất cứ sự thay đổi nào liên quan đến
đăng ký trước đó theo
hình thức gần nhất.
3.
Lần gia hạn đầu tiên theo quy định của Hiệp ước Nice 15.6.1957 hoặc theo
hiệu lực của Điều này
, phải bao gồm chỉ dẫn về phân loại hàng hoá theo phân loại hàng
hoá quốc tế mà đăng ký nhãn hiệu có liên quan.
4.
Sáu tháng trước khi hết thời hạn hiệu lực, Văn phòng quốc tế sẽ gửi một
thông báo không chính thức để nhắc nhở chủ nhãn hiệu hoặc người đại diện của họ
về ngày hết hạn hiệu lực.
Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ
phí, và Phí bổ sung
1.
Cơ quan của nước xuất xứ có thể quy định, theo quan điểm của mình và thu ,
theo lợi ích của riêng mình phí quốc gia đối với chủ nhãn hiệu mà căn cứ vào
nhãn hiệu đó việc đăng ký quốc tế hoặc gia hạn được thực hiện.
2.
Để đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng quốc tế thì sẽ phải trả trước phí quốc
tế bao gồm:
a.
Phí cơ bản;
b.
Phụ phí cho mỗi các nhóm sản phẩm theo phân loại hàng hoá quốc tế mà
theo đó có hàng hoá , dịch vụ sẽ áp dụng nhãn hiệu tính nhóm thứ trở đi;
c.
Phí bổ sung đối với yêu cầu mở rộng phạm vi bảo hộ theo quy định
tại Điều 3 ter.
3.
Tuy vậy phụ phí theo quy định tại khoản 2(b) có thể được nộp trong thời
hạn đề ra trong Quy chế mà không ảnh hưởng đến ngày đăng ký , nếu phân loại hàng
hoá , dịch vụ được phân loại hoặc sửa lại bởi Văn phòng quốc tế.Nếu hết thời hạn
nêu trên, người nộp đơn không nộp phụ phí hoặc không giảm danh mục hàng hoá, dịch
vụ, thì đơn đăng ký quốc tế coi như bị rút bỏ.
4.
Thu nhập hàng năm từ các nguồn thu khác nhau trong đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá quốc tế, không kể các khoản thu theo quy định tại các phần (b) và (c)
khoản (2) sẽ được Văn phòng quốc tế chia đều cho các nước thành viên của Thoả ước
này , sau khi đã trừ các khoản chi và trả cần thiết để áp dụng Thoả ước.Nếu vào
thời điểm Thoả ước này có hiệu lực, nước nào chưa phê chuẩn hoặc tham gia vào
Thoả ước này, thì nước đó trong thời gian cho đến khi phê chuẩn hoặc tham gia
Thoả ước sẽ có quyền được chia phần từ nguồn thu có được trên cơ sở Thoả ước
trước đây áp dụng cho nước đó.
5.
Thu nhập có được từ phụ phí theo quy định tại khoản (2)(b) sẽ được chia
cho các nước thành viên của Thoả ước này hoặc Thoả ước Nice ngày 15.6.1957 sau
khi kết thúc năm, tỷ lệ với số lượng nhãn hiệu đăng ký bảo hộ tại các nước đó
trong năm, số lượng này sẽ được nhân lên với hệ số được quy định trong Quy định
đối với các nước có xét nghiệm sơ bộ.Nếu vào thời điểm Thoả ước này có hiệu lực,
nước nào chưa phê chuẩn hoăc tham gia Thoả ước này, thì nước đó trong thời điểm
cho đến khi phê chuẩn hoặc tham gia Thoả ước sẽ có quyền được chia phần từ tổng
số được tính trên cơ sở Thoả ước Nice.
6.
Tổng số tiền có được từ phí bổ sung quy định tại khoản 2(c) sẽ được chia
theo
quy định tại khoản (5) cho các nước dành cho mình quyền quy định tại Điều 3bis.
Nếu vào thời điểm Thoả ước này có hiệu lực, nước nào chưa phê chuẩn hoăc tham
gia Thoả ước này , thì nước đó trong thời gian cho đến khi phê chuẩn hoặc tham
gia Thoả ước sẽ có quyền được chia phần từ tổng số được tính trên cơ sở Thoả ước
Nice.
Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký
quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào
danh mục đó. Thay thế trong danh mục
1.
Cơ quan của nước của người có tên trong đăng ký quốc tế phải thông báo
cho Văn phòng quốc tế về mọi việc huỷ bỏ, đình chỉ hiệu lực, chuyển nhượng và
các thay đổi khác đối với nhãn hiệu tại đăng bạ quốc gia, nếu việc thay đổi đó
có ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế.
2.
Văn phòng sẽ ghi nhận những thay đổi đó vào Đăng bạ quốc tế, và thông
báo cho Cơ quan của nước thành viên, và công bố trên tạp chí của mình.
3.
Quy trình như vậy cũng được áp dụng khi người người có tên trong đăng ký
quốc tế đề nghị giảm danh mục hàng hoá , dịch vụ ghi trong đăng ký.
4.
Tất cả các công việc này đều phải trả phí ,được ấn định tại
Quy chế.
5.
Việc bổ sung sau này các hàng hoá hoặc dịch vụ mới vào danh mục hàng hoá
đó chỉ được thực hiện bằng cách nộp đơn đăng ký mới theo quy định tại Điều
3.
6.
Việc thay thế hàng hoá, dịch vụ này bằng hàng hoá, dịch vụ khác cũng được
coi như là bổ sung.
Điều 9bis. Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi
tại nước của chủ sở hữu
1.
Trong trường hợp nhãn hiệu được đăng ký quốc tế được chuyển giao cho người
tại một nước thành viên khác với nước của người có tên trong đăng ký quốc tế ,
thì việc chuyển giao này phải phải được Cơ quan của nước của người có tên trong
đăng ký quốc tế thông báo cho Văn phòng quốc tế. Văn phòng sẽ ghi nhận việc
chuyển giao đó vào Đăng bạ quốc tế, và thông báo cho Cơ quan của nước thành
viên, và công bố trên tạp chí của mình.Nếu việc chuyển giao có hiệu lực trước
khi hết thời hạn 5 năm kể từ
ngày đăng ký quốc tế, Văn phòng quốc tế sẽ yêu cầu sự đồng ý của
nước của người chủ mới và công bố, nếu có thể , ngày và số nhãn hiệu tại nước của
người chủ mới.
2.
Việc chuyển giao nhãn hiệu được đăng ký quốc tế vì lợi ích của những người
không được hưởng quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ không được ghi nhận.
3.
Trong trường hợp không có khả năng ghi nhận việc chuyển giao nhãn hiệu tại
đăng bạ quốc tế, hoặc bởi vì nước của người chủ mới không đồng ý hoặc bởi vì việc
chuyển giao đó được thực hiện vì lợi ích của những người không được hưởng quyền
nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế, thì Cơ quan của người chủ trước đây có quyền
đề nghị Văn phòng quốc tế huỷ bỏ nhãn hiệu ghi trong đăng bạ.
Điều 9ter. Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một
phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể
1.
Nếu việc chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một một phần hàng
hoá, dịch vụ được thông báo cho Văn phòng quốc tế, , thì Văn phòng sẽ ghi
nhận vào đăng bạ.Tất cả các nước thành viên có quyền từ chối công nhận hiệu lực
của việc chuyển giao đó nếu như hàng hoá , dịch vụ được chuyển giao tương tự với
hàng hoá, dịch vụ với hàng hoá, dịch vụ,vẫn còn được đăng ký cho người chuyển
giao.
2.
Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc ghi nhận như trên đối với nhãn hiệu
đăng ký quốc tế trong trường hợp việc chuyển giao chỉ thực hiện trong một hoặc
vài nước thành viên.
3.
Trong trường hợp trên, nếu sự thay đổi xảy ra tại nước của chủ sở hữu,
Cơ quan tại nước có chủ sở hữu mới có quyền, nếu việc chuyển giao nhãn hiệu được
thực hiện trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc tế, đưa ra sự đồng ý như
quy định tại Điều 9 bis.
4.
Các quy định của các khoản trên sẽ được áp dụng theo quy định của Điều 6
quater của Công ước Pari về Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp.
Điều 9quarter. Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu
của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất
1.
Nếu một số nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt đồng ý thực hiện việc
việc đồng nhất luật về nhãn hiệu , họ có thể thông báo cho Tổng giám đốc:
a.
Một Cơ quan chung sẽ thay thế cho tất cả các Cơ quan của các nước đó, và
b.
Toàn bộ lãnh thổ của họ sẽ được coi như là một nước để áp dụng một phần
hoặc toàn bộ các quy định trước Điều này.
2.
Thông báo trên không có hiệu lực trong vòng sáu tháng sau ngày Tổng giám
đốc thông báo về điều đó cho các nước thành viên.
Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt
1.
a.
Liên hiệp đặc biệt sẽ có Hội đồng bao gồm các nước đã phê chuẩn
hoặc tán thành Văn bản này.
b.
Chính phủ của tất cả các nước sẽ được đại diện bởi một đại biểu, người
đó có thể được sự giúp đỡ của các đại biểu không thường trực, cố vấn, chuyên
gia.
c.
Các Chính phủ sẽ chịu mọi chi phí của đoàn đại biểu do họ cử ra, trừ chi
chi phí về đi lại và chi tiêu cho một đại biểu của mỗi nước thành viên sẽ được
trích từ quỹ của Liên hiệp đặc biệt.
2.
a.
Hội đồng sẽ:
i.
Giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến việc duy trì và phát triển
Liên hiệp đặc biệt và áp dụng Thoả ước này;
ii.
Hướng dẫn Văn phòng quốc tế về việc chuẩn bị cho các hội nghị sửa đổi,
có tính đến các ý kiến của các nước chưa phê chuẩn hoặc tán thành Văn bản này;
iii.
Sửa đổi Quy định, bao gồm phí quy định tại Điều 8(2) và các phí khác
liên quan đến đăng ký quốc tế.
iv.
Duyệt và chấp nhận báo cáo và hoạt động của Tổng giám đốc liên quan đến
hoạt động của Hiệp hội đặc biệt và kiến nghị với Tổng giám đốc các chỉ dẫn cần
thiết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Liên hiệp đặc biệt;
v.
Xác định chương trình và thông qua ngân sách 2 năm của Liên hiệp đặc biệt,
và phê chuẩn bản kê khai tài chính của ngân sách;
vi.
Thông qua quy định về tài chính của Liên hiệp đặc biệt;
vii.
Thành lâp các ban của các chuyên gia và các nhóm làm việc nếu điều đó là
cần thiết để đạt được mục tiêu của Liên hiệp đặc biệt;
viii.
Xác định các nước không phải là thành viên của Liên hiệp đặc biệt và các
Tổ chức quốc tế phi chính phủ có thể chấp nhận tham gia Hội nghị như là quan
sát viên;
ix.
Chấp thuận sự thay đổi từ Điều 10 đến Điều 13;
x.
Thực hiện các hành động thoả đáng để xác định mục đích tiếp theo của
Liên hiệp đặc biệt;
xi.
Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp theo quy định của Thoả thuận này;
b.
Đối với các vấn đề còn là lợi ich của Hiệp hội khác được chỉ đạo bởi Tổ
chức, Hội đồng sẽ ra quyết định sau khi nghe hướng dẫn của Hội đồng phối hợp của
Tổ chức;
3.
a.
Mỗi nước thành viên của Hội đồng có một phiếu bầu;
b.
Một nửa các nước thành viên của Hội đồng là đủ để tạo thành phiên họp.
c.
Dù có quy định tại phần (b), nếu như tại bất kỳ khoá hợp nào, số lượng
các nước tham dự ít hơn một nửa nhưng bằng hoặc nhiều hơn một phần ba các nước
thành viên của Hội đồng thì Hội đồng cũng có thể đưa ra quyết định, nhưng trừ
quyết định liên quan đến trình tự, tất cả các quyết định chỉ có hiệu lực nếu
các điều kiện đề ra dưới đây được đáp ứng.Văn phòng quốc tế sẽ thông báo về các
quyết định đó cho các nước thành viên không tham dự và đề nghị họ trong vòng ba
tháng kể từ ngày thông báo trình bày ý kiến bằng văn bản về việc bỏ phiếu hoặc
không tham gia bỏ phiếu.Nếu vào lúc kết thúc thời hạn đó, các nước thành viên
đã trình bày ý kiến của họ về việc bỏ phiếu hoặc không tham gia bỏ phiếu đạt bằng
số nước còn thiếu để tạo thành phiên họp tại chính khoá họp đó , thì các quyết
định đó sẽ có hiệu lực nếu đạt được đa số cần thiết vào thời điểm đó .
d.
Theo quy định tại Điều 13(2), quyết định của Hội đồng cần phải
có hai phần ba số phiếu được kiểm.
e.
Việc không tham gia bỏ phiếu không được tính là bỏ phiếu.
f.
Các nước thuộc Liên hiệp đặc biệt không phải là thành viên của Hội đồng
sẽ được chấp nhận tham dự kỳ họp như là quan sát viên.
4.
a.
Hội đồng họp hai năm một kỳ họp thông thường theo triệu tập của Tổng
giám đốc ,
nếu không có các trường hợp ngoại lệ, tại cùng một địa điểm và cùng thời gian
như là Đại Hội đồng của Tổ chức.
b.
Hội đồng cũng có thể có kỳ họp bất thường theo triệu tập của Tổng
giám đốc, nếu có yêu cầu của một phần tư các nước thành viên của Hội đồng.
c.
Chương trình nghị sự của tất cả các kỳ họp do Tổng giám đốc chuẩn bị.
5.
Hội đồng sẽ chấp nhận quy định về thủ tục.
Điều 11. Văn phòng quốc tế
1.
a.
Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc đăng ký quốc tế và các trách nhiệm
có liên quan ,
cũng như là các nhiệm vụ hành chính khác liên quan đến công việc của Liên hiệp
đặc biệt.
b.
Đặc biệt, Văn phòng quốc tế sẽ chuẩn bị các cuộc họp và đảm bảo nhiệm vụ
thư
ký của Hội đồng và của các ban chuyên gia và các nhóm làm việc được thiết lập bởi
Hội đồng.
c.
Tổng giám đốc là người phụ trách điều hành của Liên hiệp đặc biệt và đại
diện cho Liên hiệp đặc biệt.
2.
Tổng giám đốc và bất cứ nhân viên nào được Ông chỉ định, cũng có thể
tham dự mà không được quyền bỏ phiếu vào các buổi họp của Hội đồng và của các
ban chuyên gia hoặc các nhóm làm việc được Hội đồng thành lập. Tổng giám đốc hoặc
nhân viên nào được Ông chỉ định đương nhiên là thư ký của các tổ chức
đó.
3.
a.
Văn phòng quốc tế theo hướng dẫn của Hội đồng , sẽ thực hiện việc
chuẩn bị cho các Hội nghị sửa đổi các Điều khoản của Thoả ước ngoài các Điều từ
10 đến Điều 13.
b.
Văn phòng quốc tế cũng có thể thảo luận với các tổ chức liên chính phủ
hoặc các tổ chức quốc tế phi chính phủ liên quan đến việc chuẩn bị cho các hội
nghị sửa đổi.
c.
Tổng giám đốc và bất cứ người nào được Tổng giám đốc chỉ định sẽ tham dự
mà không được quyền bỏ phiếu vào các buổi thảo luận trong các phiên họp đó.
4.
Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác được chỉ định.
Điều 12. Tài chính
1.
a.
Liên hiệp đặc biệt có ngân sách.
b.
Ngân sách của Liên hiệp đặc biệt bao gồm các khoản thu và khoản chi của
chính Liên hiệp đặc biệt, những khoản đóng góp vào các khoản chi chung của các
Hội, và trong các trường hợp có thể thì cả khoản đóng vào ngân sách Đại hội của
Tổ chức.
c.
Những khoản chi không chỉ quy riêng cho Liên hiệp đặc biệt mà còn cho cả
một hoặc nhiều hiệp hội khác dưới sự điều hành của Tổ chức được coi là khoản chi
chung của các Hội.Phần đóng góp của Liên hiệp đặc biệt trong khoản chi chung đó
sẽ tỷ lệ với lợi ích của Liên hiệp đặc biệt trong đó.
2.
Ngân sách của Liên hiệp đặc biệt được thiết lập trên cơ sở xem xét các
yêu cầu phối hợp với ngân sách của các Liên hiệp khác dưới sự điều hành của Tổ chức .
3.
Ngân sách của Liên hiệp đặc biệt có vốn từ các nguồn sau:
i. Phí
đăng ký quốc tế , các khoản phí và các khoản tiền khác từ các dịch vụ được thực
hiện bởi Văn phòng quốc tế có liên quan đến Liên hiệp đặc biệt;
ii. Tiền thu
được do việc bán hoặc chuyển giao quyền đối với các ấn phẩm của Văn phòng quốc
tế liên quan đến Liên hiệp đặc biệt;
iii. Quà tặng,
tiền để lại theo chúc thư, tiền trợ cấp;
iv. Tiền cho
thuê, lợi tức;
4.
Mức phí theo
quy định tại Điều 8(2) và các phí khác liên quan đến việc đăng ký quốc tế sẽ được
ấn định bởi Hội đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc;
a. Mức phí được
ấn định như vậy với tính toán rằng các nguồn thu hàng năm của Liên hiệp đặc biệt
từ phí khác với phụ phí và phí bổ sung ít nhất cũng phải trang trải được chi
phí của Văn phòng quốc tế liên quan đến Liên hiệp đặc biệt;
b. Nếu ngân
sách không được chấp nhận trước khi bắt đầu giai đoạn tài chính mới, thì cũng
có mức như ngân sách năm trước , như đã được định ra tại các quy định tài
chính;
5.
Tuân theo các quy định tại Điều 4(a), số tiền từ các khoản phí và các
khoản tiền khác từ các dịch vụ được thực hiện bởi Văn phòng quốc tế có liên
quan đến Hiệp hội đặc biệt sẽ được Tổng giám đốc thông kê và báo cáo cho Hội đồng;
6.
Hiệp hội đặc
biệt có quỹ hoạt động tài chính được thành lập bởi đóng góp không định kỳ của tất
cả các nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt, trong trường hợp quỹ trở nên
không đầy đủ, Hội đồng sẽ quyết định mở rộng quỹ.
a. Số tiền
đóng góp ban đầu của tất cả các nước cho quỹ này, hoặc sự đóng góp của họ trong
trường hợp mở rộng tỷ lệ với phần đóng góp của nước đó như là thành viên của
Công ước Paris về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho ngân sách của tổ chức này
trong năm khi thiết lập quỹ hoặc khi có quyết định mở rộng;
b. Phần đóng
góp và điều kiện sẽ được ấn định bởi Hội đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc và
sau khi nghe ý kiến của Uỷ ban phối hợp của Tổ chức;
c. Cho đến
khi mà Hội đồng còn cho phép sử dụng quỹ dự trữ của Liên hiệp đặc biệt như là
quỹ hoạt động tài chính, Hội đồng có thể hoãn việc áp dụng các quy định tại các
khoản (a), (b), (c).
7.
Trong thoả
thuận về trụ sở chính giữa nước mà trên lãnh thổ nước đó Tổ chức đóng trụ sở và
Tổ chức có trụ sở, quy định rằng, trong trường hợp mà quỹ hoạt động tài chính bị
thiếu, thì các nước đó sẽ phải ứng trước.Tổng số tiền ứng trước và điều kiện là
nội dung của các thoả thuận riêng trong từng trường hợp, giữa nước đó và Tổ chức.
a. Các nước
được nhắc tới tại phần (a) và tổ chức đều có quyền tuyên bố bãi bỏ trách nhiệm
trả trước bằng văn bản. Việc bãi bỏ này có hiệu lực sau ba năm kể từ kết thúc
năm mà việc bãi bỏ đó được thông báo.
8.
Việc kiểm tra tài chính được thực hiện theo các quy định về tài chính bởi
một hoặc nhiều nước của Hiệp hội đặc biệt hoặc do người kiểm tra từ bên ngoài
.Họ được chỉ định bởi Hội đồng với sự chấp nhận của họ.
Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13
1.
Đề nghị sửa đổi các Điều 10, 11, 12 và Điều này có thể được khởi xướng bởi
bất cứ nước thành viên nào của Hội đồng, hoặc bởi Tổng giám đốc. Những đề nghị
này sẽ được Tổng giám đốc thông báo cho các nước thành viên của Hội đông ít nhất
là sáu tháng trước khi được Hội đồng xem xét.
2.
Sự thay đổi đối với các Điều được quy định tại khoản (1) phải được sự chấp
nhận của Hội đồng. Sự chấp nhận này phải được thể hiện bằng ba phần tư số phiếu
được kiểm, nếu sự thay đổi liên quan đến Điều 10 và Điều này thì cần phải có bốn
phần năm số phiếu được kiểm.
3.
Bất cứ sự thay đổi nào đối với các Điều được nhắc tới tại khoản (1) sẽ
có hiệu lực sau một tháng, kể từ khi Tổng giám đốc nhận được từ ba phần tư các
nước thành viên của Hội đồng vào thời điểm chấp nhận các thông báo chấp nhận bằng
văn bản được thực hiện theo đúng thủ tục luật pháp của nước họ. Bất cứ sự thay
đổi nào được chấp nhận như trên sẽ là trách nhiệm cho các nước thành viên của Hội
đông vào thời điểm sự thay đổi đó có hiệu lực, hoặc trở thành thành viên của Hội
đồng sau thời điểm đó.
Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các
văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris
1.
Bất cứ nước thành viên nào của Hiệp hội đã ký vào văn bản này cũng có thể
phê chuẩn văn bản,và nếu không ký, thì cũng có thể tán thành văn bản.
2.
a.
Bất cứ nước nào không phải là thành viên của Hiệp hội đặc biệt mà tham
gia Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng có thể tán thành văn
bản này và do đó trở thành thành viên của Liên hiệp đặc biệt.
b.
Ngay sau khi Văn phòng quốc tế được thông báo rằng các nước đó tán thành
văn bản, thì Văn phòng sẽ gửi cho Cơ quan của nước đó , theo quy định của Điều
3, các thông báo về các nhãn hiệu đang được bảo hộ quốc tế.
c.
Việc thông báo này
, về thực chất đã đảm bảo cho các nhãn hiệu đó các lợi ích đã được
quy định tại các Điều trước trên lãnh thổ nước đó , và sẽ xác định sự bắt đầu
thời hạn một năm mà theo đó Cơ quan có liên quan có thể đưa ra ý kiến theo quy
định tại Điều 5.
d.
Tuy vậy, bất cứ nước nào trong các nước trên, khi chấp nhận Văn bản này,
cũng có thể tuyên bố rằng, trừ trường hợp các nhãn hiệu đăng ký quốc tế là đối
tượng tại nước này vì giống với nhãn hiệu đã đăng ký quốc gia đang có hiệu lực
tại nước đó và sẽ được công nhận ngay nếu có yêu cầu của các bên có liên quan
,việc áp dụng Văn bản này chỉ giới hạn cho các nhãn hiệu được đăng ký kể từ
ngày việc chấp nhận Văn bản có hiệu lực .
e.
Việc tuyên bố này sẽ làm cho Văn phòng quốc tế không còn trách nhiệm phải
thông báo như đã nêu trên.Văn phòng quốc tế chỉ thông báo, trong thời hạn một năm
kể từ ngày chấp nhận nước thành viên mới, các nhãn hiệu với các chi tiết cần
thiết có yêu cầu được hưởng sự ngoại lệ đã được quy định tại phần (d).
f.
Văn phòng quốc tế sẽ không thực hiện việc thông báo cho các nước tuyên bố
dành cho mình quyền được quy định tại Điều 3 bis, khi tán thành văn bản này.
Các nước này còn có quyền tuyên bố vào thời điểm đó rằng, việc áp dụng Văn bản
này chỉ giới hạn cho các nhãn hiệu được đăng ký kể từ ngày việc chấp nhận Văn bản
có hiệu lực; Tuy vậy việc hạn chế này không ảnh hưởng tới các nhãn hiệu ký quốc
tế là đối tượng giống với nhãn hiệu đã đăng ký quốc gia trước đó tại nước này,
và điều đó là cơ sở để đưa ra và thông báo yêu cầu dành sự bảo hộ theo quy định
tại Điều 3 ter và 8(2)(c).
g.
Đăng ký nhãn hiệu là đối tượng của một trong các thông báo được quy định
tại khoản này sẽ được coi là thay thế việc đăng ký trực tiếp tại nước thành
viên mới đó, trước khi việc tán thành văn bản có hiệu lực.
3.
Văn bản về việc phê chuẩn và tán thành sẽ do Tổng giám đốc lưu trữ.
4.
a.
Đối với năm nước đầu tiên nộp văn bản phê chuẩn hoặc tán thành ,
Văn bản này có hiệu lực sau ba tháng kể từ khi nước thứ năm nộp văn bản.
b.
Đối với bất cứ nước nào khác Văn bản này có hiệu lực sau ba tháng kể từ
khi việc phê chuẩn hoặc tán thành được thông báo cho Tổng giám đốc, trừ khi thời
điểm muộn hơn được chỉ ra trong Văn bản về việc phê chuẩn và tán thành .Trong
trường hợp này, Văn bản này có hiệu lực tại nước đó vào thời điểm đã được chỉ
ra.
5.
Việc phê chuẩn hoặc tán thành sẽ dẫn đến việc công nhận toàn bộ hiệu lực
và chấp nhận toàn bộ quyền lợi tại Văn bản này.
6.
Sau khi văn bản này có hiệu lực, các nước chỉ có thể tán thành Thoả ước Nice
15.6.1957 cùng với việc phê duyệt hoặc tán thành Văn bản này. Tán thành các văn
bản trước Thoả ước Nice
không được phép dù có phê duyệt hoặc tán thành Văn bản này.
7.
Các quy định tại Điều 24 của Công ước Pari về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp sẽ được áp dụng cho Thoả ước này.
Điều 15. Bãi ước
1.
Thoả ước này sẽ duy trì hiệu lực mà không bị hạn chế về thời gian.
2.
Bất cứ nước nào cũng có thể bãi ước Văn bản này bằng thông báo gởi cho Tổng
giám đốc.Việc bãi ước này sẽ tạo thành việc bãi ước cả các Văn bản trước đó và
sẽ có hiệu lực tại nước bãi ước, Văn bản này vẫn duy trì toàn bộ hiệu lực và được
thi hành tại các nước khác của Liên hiệp đặc biệt. (3) Việc bãi ước có hiệu lực
sau một năm kể từ ngày Tổng giám đốc nhận được thông báo.
3.
Quyền bãi ước được quy định bởi Điều này không được thực hiện bởi bất cứ
nước thành viên nào trước khi hết 5 năm kể từ ngày nước đó trở thành thành viên
của Liên hiệp đặc biệt.
4.
Nhãn hiệu đăng ký quốc tế đã được đăng ký cho đến ngày việc bãi ước trở
nên có hiệu lực và không bị từ chối trong thời hạn một năm theo quy định tại Điều
5, vẫn tiếp tục trong thời hạn được bảo hộ quốc tế, được hưởng sự bảo hộ như được
nộp đơn trực tiếp tại nước đã bãi ước.
Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn
1.
a.
Đối với các nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt đã phê chuẩn hoặc
tán thành Văn bản
, thì kể từ ngày có hiệu lực đối với các nước đó, văn bản này sẽ
thay thế Thoả ước Madrid 1891 với tất cả các văn bản trước văn bản này.
b.
Tuy vậy, bất cứ nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt đã phê chuẩn hoặc
tán thành văn bản
, thì trong quan hệ đối với các nước không phê chuẩn hoặc tán
thành văn bản này vẫn còn trách nhiệm tuân thủ các văn bản trước đây mà chưa bị
bãi bỏ bởi Điều 12(4) của thoả ước Nice 15.5.1957.
2.
Các nước ngoài Liên hiệp đặc biệt mà là thành viên của Văn bản này có thể
áp dụng Văn bản này đối với các đơn đăng ký quốc tế được thực hiện tại văn
phòng quốc tế thông qua Cơ quan của các nước thành viên của Liên hiệp đặc biệt
không chấp nhận Văn bản , nếu việc đăng ký đối với nước đó đáp ứng các yêu cầu
của Văn bản này.Còn đối với các đơn đăng ký quốc tế được thực hiện tại Văn
phòng quốc tế thông qua Cơ quan của các nước ngoài Liên hiệp là thành viên của
Văn bản này như đã nêu trên, các nước đó phải đồng ý rằng các nước thành viên của
Liên hiệp không chấp nhận Văn bản có quyền đề nghị đáp ứng yêu cầu của Văn bản
gần nhất mà nước đó là thành viên.
Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ
1.
a.
Văn bản này được ký một bản bằng tiếng Pháp và gửi lưu giữ cho Chính phủ
Thuỵ điển.
b.
Các bản chính thức do Tổng giám đốc soạn thảo sau khi thảo luận với các
Chính phủ có liên quan, bằng các ngôn ngữ do Hội đồng chỉ định.
2.
Việc ký kết văn bản này được cho phép tại Thuỵ điển cho đến ngày
13.1.1968.
3.
Tổng giám đốc gửi hai bản đã ký của Văn bản này, được Chính phủ Thuỵ điển
chứng nhận cho Chính phủ các nước là thành viên của Hiệp hội đặc biệt và các
Chính phủ của nước khác , nếu đươc yêu cầu.
4.
Tổng giám đốc phải đăng ký Văn bản này với ban thư ký của Liên hợp quốc.
5.
Tổng giám đốc phải thông báo cho Chính phủ các nước là thành viên của
Liên hiệp đặc biệt về chữ ký, gửi lưu giữ các văn bản phê chuẩn hoặc tán thành
và bất cứ các tuyên bố nào trong các văn bản đó, việc có hiệu lực của bất cứ
quy định nào của Văn bản này, thông báo về việc bãi ước hoặc các thông báo khác
theo quy định Điều 3 bis, 9 quater, 13, 14(7), 15(2).
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Cho đến khi Tổng giám đốc đầu tiên nhận chức, Văn phòng quốc tế của tổ
chức hoặc Tổng giám đốc được nhắc tới tại Văn bản này sẽ coi như là nhắc tới
Văn phòng của Hội được thiết lập bởi Công ước Pari về bảo hộ quyền Sở hữu công
nghiệp và giám đốc của Văn phòng đó.
2.
Nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt không phê chuẩn hoặc tán thành
Văn bản này , có thể trong vòng 5 năm sau khi Công ước thành lập Tổ chức có hiệu
lực, thực hiện quyền các quy định từ Điều 10 đến 13 như là họ bị ràng buộc bởi
các quy định đó, nếu họ muốn.Bất cứ nước nào muốn thực hiện các quyền đó phải
thông báo bằng văn bản về hiệu lực đó cho Tổng giám đốc; Việc thông báo này có
hiệu lực kể từ ngày nhận được. Các nước này sẽ được coi là thành viên của Hội đồng
cho đến khi hết thời hạn trên.