BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
---------------
|
Số:
2393/VBHN-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 07
năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MẪU VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ TIÊU CHÍ CỦA NHÀ VĂN HÓA-KHU THỂ
THAO THÔN
Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày
08 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu
về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 5 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày
30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Phát triển văn hóa nông
thôn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành Thông tư quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, làng, ấp, bản, buôn, plây, phum, sóc (sau đây gọi chung là Nhà văn
hóa-Khu thể thao thôn) như sau:1
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mẫu về tổ chức,
hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
Nhà văn hóa-Khu thể thao của tổ dân phố (khu phố, khối phố, khu dân cư ở đô thị);
Nhà văn hóa-Khu thể thao của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở xã
hội hóa khác trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đóng trên địa bàn
thôn.
Điều 2. Tên gọi,
vị trí, chức năng
1. Tên gọi:
Nhà văn hóa-Khu thể thao + tên thôn.
2. Vị trí:
Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn thuộc hệ
thống thiết chế văn hóa-thể thao cơ sở của cả nước; do Chủ tịch UBND xã quyết định
thành lập, lãnh đạo toàn diện; Trưởng thôn trực tiếp quản lý; chịu sự hướng dẫn
về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp trên.
3. Chức năng:
a) Góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa
học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh
trên địa bàn thôn.
b) Nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân
dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
c) Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng
đồng và các sinh hoạt khác ở thôn.
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt
động ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống
của nhân dân ở thôn.
3. Tổ chức các hoạt động văn nghệ; thể
dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao
hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình Câu lạc bộ, nhóm
sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em.
4. Tổ chức các chương trình, lớp học
nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân
trên địa bàn thôn.
5. Tham gia các hoạt động xây dựng
gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới.
6. Xây dựng cơ sở
vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả công
trình.
7. Tổ chức các cuộc hội họp của thôn.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
lãnh đạo địa phương giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Căn cứ tình hình kinh tế-xã hội của
địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn
hóa-Khu thể thao thôn.
Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn
hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang
trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.
2. Có đội ngũ cộng tác viên và người
hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.
Điều 5. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị, kinh phí
1. Cơ quan có thẩm quyền ở địa phương
có trách nhiệm cấp đất xây dựng Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn theo quy hoạch đã
được duyệt và sử dụng đúng mục đích.
2. Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn được
xây dựng ở vị trí trung tâm tạo thuận lợi cho nhân dân tham gia sinh hoạt.
3. Kiến trúc Nhà văn hóa-Khu thể thao
phải phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội và bản sắc văn hóa của địa phương.
4. Quy hoạch và
từng bước triển khai xây dựng sân khấu ngoài trời, sân
chơi, bố trí vườn hoa, cây cảnh, non bộ, hồ nước, ghế đá...
5. Trang thiết bị tối thiểu cho các hoạt động của Nhà văn hóa-Khu thể thao gồm:
hệ thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo,
các dụng cụ thể thao và các loại nhạc cụ phù hợp.
6. Kinh phí:
a) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất:
Do ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần
(căn cứ điểm b, khoản 3, mục 6 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020);
Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
xã) hỗ trợ;
Nhân dân tự nguyện đóng góp;
Huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp.
b) Kinh phí chi hoạt động thường
xuyên: Do ngân sách địa phương hỗ trợ và nhân dân tự nguyện đóng
góp.
Điều 6. Tiêu chí
của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn
STT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Tiêu chí theo
vùng
|
Đồng
bằng
|
Miền
núi
|
Vùng
núi cao, hải đảo và thôn ở xã đặc biệt khó khăn
|
12
|
Diện
tích đất quy hoạch
|
1.1. Khu nhà văn hóa
|
Từ 300m2 trở lên
|
Từ 200m2 trở lên
|
Từ 100m2 trở lên
|
1.2. Khu Thể thao
Sân tập thể thao đơn giản (chưa kể diện tích sân
bóng đá đơn giản)
|
Từ 500m2 trở lên
|
Từ 300m2 trở lên
|
Từ 200m2 trở lên
|
1.3. Các công trình thể thao có thể
ở nhiều vị trí trên địa bàn thôn
|
|
|
|
2
|
Quy mô xây dựng
|
2.13. Nhà Văn hóa
|
Từ 100 chỗ ngồi trở lên
|
Từ 80 chỗ ngồi trở lên
|
Từ 50 chỗ ngồi trở lên
|
TT
|
Tiêu chí
|
Nội dung tiêu
chí
|
Tiêu chí theo
vùng
|
Đồng
bằng
|
Miền
núi
|
2
|
|
2.2. Sân khấu trong hội trường
|
Từ 30m2 trở lên
|
Từ 25m2 trở lên
|
2.3. Sân tập thể thao đơn giản
|
Từ 250m2 trở lên
|
Từ 200m2 trở lên
|
2.4. Công trình phụ trợ Nhà văn
hóa-Khu thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, cổng, tường rào bảo vệ)
|
Có đủ
|
Đạt 80%
|
2.54. Nơi có điều kiện xây dựng những công trình thể
thao khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây
dựng các công trình Thể dục Thể thao
|
|
|
3
|
Trang thiết bị
|
3.1. Trang bị của hội trường Nhà
văn hóa:
- Bộ trang âm (tivi, ămpli, micro,
loa)
- Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ
quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu,
cờ trang trí...
- Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt
- Tủ sách, tranh ảnh tuyên truyền
phục vụ thiếu nhi
- Bảng tin, nội quy hoạt động
- Một số nhạc cụ phổ thông, truyền
thống phù hợp với địa phương.
|
Có đủ
|
Đạt 80%
|
|
|
3.2. Dụng cụ thể thao: Một số dụng
cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào
thể thao quần chúng ở địa phương
|
Có đủ các dụng cụ TDTT theo nhu cầu
sử dụng
|
Có các dụng cụ thể thao tối thiểu
|
4
|
Kinh
phí hoạt động thường xuyên
|
4.1. Ngân sách địa phương hỗ trợ
|
Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định
|
Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định
|
4.2. Kinh phí do nhân dân đóng góp
và xã hội hóa
|
|
|
5
|
Cán bộ nghiệp vụ
|
5.1. Trình độ chuyên môn
|
Sơ cấp trở lên
|
Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
|
5.2. Chế độ thù lao
|
Hưởng thù lao theo công việc
|
Hưởng thù lao
theo công việc
|
6
|
Kết quả thu hút
nhân dân tham gia hoạt động
|
6.1. Hoạt động văn hóa văn nghệ thường
xuyên
|
50% trở lên/tổng
số dân
|
30% trở lên/tổng
số dân
|
6.2. Hoạt động thể dục thể thao thường
xuyên
|
25% trở lên/tổng
số dân
|
15% trở lên/tổng
số dân
|
6.3. Hoạt động văn hóa, vui chơi,
giải trí phục vụ cho trẻ em
|
30% thời gian hoạt động
|
20% thời gian hoạt động
|
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ Thông tư này và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành
chính sách về sử dụng đất, mức kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà
nước; chế độ thù lao của cán bộ, cộng tác viên; chính sách thực hiện xã hội hóa
văn hóa xây dựng Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.
2. Các cơ quan, đơn vị Văn hóa, Thể
thao và Du lịch của Nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho Nhà văn
hóa-Khu thể thao thôn.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 5 năm 20115.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, bổ sung và
chỉnh sửa cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL các tỉnh/thành;
- Lưu: VT, VHCS(01), LAT.150.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
1
Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy
định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm
Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 3 năm 2011
quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn
hóa-Khu Thể thao thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2405/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn
hóa cơ sở, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông
tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010
quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL
ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn.”
2
Tiêu chí này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu
về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn
hóa-Khu Thể thao thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
3 Tiêu chí này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm 2.1 tiêu chí số 2 Điều 2 của Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Điều 6 của
Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và
Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định
mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014 và Quyết định số 2120/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2014 về
việc đính chính Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của
Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và
Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức,
hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn.
4
Tiêu chí này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm 2.5 tiêu chí số 2 Điều 2 của Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL
ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng
12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và
Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và
tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014 và Quyết định số 2120/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2014 về việc
đính chính Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định
mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08
tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn.
5
Tại nội dung hiệu lực thi hành quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30
tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu
về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Nhà Văn hóa-Khu Thể thao thôn, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014 đã quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.”