NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI MUA, BÁN TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP
Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm
2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2022 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm
2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 8 năm
2024.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua,
bán trái phiếu doanh nghiệp[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp trong lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thông tư này không quy định việc mua, bán trái
phiếu do tổ chức tín dụng phát hành; mua, bán trái phiếu do Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát
hành; mua trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức chiết khấu; mua, bán có kỳ hạn
trái phiếu doanh nghiệp giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phát hành trên thị trường quốc tế; mua,
bán trái phiếu doanh nghiệp dưới hình thức tái chiết khấu.
3. Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với từng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4.[2] Việc mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp giữa tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và tổ chức
tín dụng hỗ trợ, bên nhận chuyển giao bắt buộc thực hiện theo phương án cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
(sau đây gọi là tổ chức tín dụng) được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng[3].
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ
hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
2. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do công
ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính
doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác dinh tại phương
án phát hành trái phiếu.
3. Trái phiếu có bảo đảm là loại trái phiếu được bảo
đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của
doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Trái phiếu kèm chứng quyền là loại trái phiếu được
công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền
được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều
kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
5. Trái phiếu doanh nghiệp xanh là trái phiếu doanh
nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự
án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng được mua, bán trái phiếu doanh
nghiệp phù hợp với nội dung mua, bán trái phiếu doanh nghiệp ghi trong Giấy
phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Việc mua, bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức
tín dụng dược thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng[4], Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và phải ban hành quy định nội bộ về
mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức tín dụng mua trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền phải tuân thủ các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng[5], hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
góp vốn, mua cổ phần và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh
nghiệp khi tổ chức tín dụng đó có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% theo kỳ phân loại gần nhất
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động đối với tổ chức tín dụng trước thời điểm mua trái phiếu
doanh nghiệp.
6. Tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh
nghiệp khi:
a) Trái phiếu doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu
của doanh nghiệp hợp pháp và phù hợp với phương án phát hành trái phiếu và/hoặc
phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành được phê
duyệt theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phương án);
c) Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái phiếu
trước hạn khi: Doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ
phát hành trái phiếu trong thời gian tổ chức tín dụng nắm giữ trái phiếu; doanh
nghiệp phát hành vi phạm quy định pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án;
d) Phương án khả thi và doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có khả năng tài chính để đảm bảo thanh toán đủ gốc và lãi trái phiếu đúng
hạn;
đ) Doanh nghiệp phát hành không có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất trước thời điểm tổ chức tín dụng mua
trái phiếu doanh nghiệp.
7. Ngoài việc đáp ứng các quy định khác tại Điều này,
tổ chức tín dụng chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp mà doanh nghiệp phát hành
đã thay đổi mục đích sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu theo quy định của
pháp luật trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu khi doanh nghiệp phát
hành trái phiếu được xếp hạng ở mức cao nhất theo quy định xếp hạng tín dụng nội
bộ của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất.
8. Tổ chức tín dụng không được mua trái phiếu doanh
nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục
đích để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;
b) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục
đích để góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác;
c) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong đó có mục
đích để tăng quy mô vốn hoạt động.
9. Tổ chức tín dụng không được bán trái phiếu doanh
nghiệp cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp tổ chức
tín dụng là bên nhận chuyển giao bắt buộc bán trái phiếu doanh nghiệp cho ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.
10. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền.
11.[6] (được
bãi bỏ)
12.[7] (được
bãi bỏ)
13. Đồng tiền trong giao dịch mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp là đồng Việt Nam.
14.[8] Doanh nghiệp phát
hành phải gửi cho tổ chức tín dụng thông tin về người có liên quan theo quy định
tại Luật Các tổ chức tín dụng trước thời điểm tổ chức tín dụng mua trái phiếu
doanh nghiệp. Người có liên quan của doanh nghiệp phát hành là tổ chức, cá nhân
có quan hệ với doanh nghiệp phát hành theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật
Các tổ chức tín dụng.
Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm:
họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối
với người nước ngoài; mối quan hệ với doanh nghiệp phát hành.
Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm:
tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo
pháp luật, mối quan hệ với doanh nghiệp phát hành.
15.[9] Tổ chức tín dụng
phải sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thanh toán
trong hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
thanh toán không dùng tiền mặt.
Điều 5. Trái phiếu doanh nghiệp
được thực hiện giao dịch mua, bán
Trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện giao dịch
mua, bán khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1. Là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam.
3. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bán, chưa đến
hạn thanh toán hết gốc và lãi và bên bán cam kết trái phiếu doanh nghiệp không
có tranh chấp, được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, không trong
tình trạng đang mua bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu (trừ trường hợp tổ
chức tín dụng mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để bán lần đầu).
Điều 6. Quy định nội bộ
1. Căn cứ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng[10], Thông tư này và các quy định của pháp luật có
liên quan, tổ chức tín dụng ban hành và định kỳ hàng năm đánh giá quy định nội
bộ về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm hoạt
động kinh doanh, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là
quy định nội bộ).
2. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và
nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp.
3. Quy định nội bộ tối thiểu phải có quy trình nghiệp
vụ, quy định quản lý rủi ro đối với hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp.
4. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định
pháp luật có liên quan, trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
tín dụng ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp;
a) Tổ chức tín dụng gửi quy định nội bộ cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (qua Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường
hợp quy định tại điểm b Khoản này;
b) Tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám
sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đó.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng khi thực hiện mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Thẩm định việc đáp ứng các nguyên tắc tại Điều 4 Thông tư này để xem xét quyết định việc mua trái phiếu
doanh nghiệp.
2.[11] Thực hiện theo
dõi, giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp
phát hành; trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành sử dụng tiền thu từ phát
hành trái phiếu không đúng mục đích tại phương án, cam kết với tổ chức tín dụng,
thì tổ chức tín dụng yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu mua lại trái phiếu
trước hạn. Trường hợp doanh nghiệp phát hành không mua lại trái phiếu trước hạn
theo cam kết và yêu cầu của tổ chức tín dụng, thì tổ chức tín dụng thực hiện xử
lý, thu hồi tiền gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh
toán nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu không có khả năng thanh toán nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn hoặc khi
doanh nghiệp phát hành trái phiếu không thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn
theo cam kết tại điểm c khoản 6 Điều 4 Thông tư này, tổ chức
tín dụng thực hiện xử lý, thu hồi nợ gốc, lãi trái phiếu.
4. Trong thời gian nắm giữ trái phiếu doanh nghiệp,
tối thiểu định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức tín dụng đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đánh giá tình hình tài chính, khả năng
thanh toán gốc, lãi trái phiếu của doanh nghiệp phát hành.
5. Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình mua
trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan nhằm
đảm bảo khả năng thu hồi tiền gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 8. Giới hạn mua trái phiếu
doanh nghiệp
1.[12] Tổng số dư
mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do doanh nghiệp và người có
liên quan của doanh nghiệp đó phát hành) được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định
tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các giới hạn
mua trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành; trái
phiếu của một doanh nghiệp phát hành và người có liên quan phát hành; trái phiếu
doanh nghiệp có bảo đảm; trái phiếu doanh nghiệp không có bảo đảm; trái phiếu
doanh nghiệp đầu tư sẵn sàng để bán; trái phiếu doanh nghiệp đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn; trái phiếu doanh nghiệp kinh doanh.
Điều 9. Phân loại, trích lập dự
phòng rủi ro và xử lý rủi ro đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm vết trên
thị trường chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom,
tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định
của pháp luật về việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, tổ
chức tín dụng thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro
đối với số dư mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Điều 10. Hạch toán kế toán, thống
kê và lưu giữ hồ sơ mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức tín dụng hạch toán kế toán mua, bán trái
phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo thống kê đối
với hoạt động mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, trong đó có trái phiếu doanh
nghiệp xanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống
kê của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng lưu giữ hồ sơ mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ tín dụng.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và
khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật đang có hiệu lực thi
hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc sửa đổi, bổ sung các hợp đồng trên
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chỉ được thực hiện khi nội dung sửa
đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Điều khoản thi hành[13]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2022.
2. Các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái
phiếu doanh nghiệp;
b) Thông tư số 15/2018/TT-NHNN ngày 18 tháng 6 năm
2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua
trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
11/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN
ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp,
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng
01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10
tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp.”
[2] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 11/2024/TT- NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư sô 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[3] Cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)” được thay thế bằng cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
11/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN
ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2024.
[4] Cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)” được thay thế bằng cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
11/2024/TT- NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN
ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2024.
[5] Cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)” được thay thế bằng cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 11/2024/TT-
NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng
11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 12/8/2024.
[6] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[7] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 11/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[8] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 11/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngàn hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[9] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 11/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[10] Cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung)” được thay thế bằng cụm từ “Luật
Các tổ chức tín dụng” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
11/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN
ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2024.
[11] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 11/2024/TT- NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[12] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 11/2024/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
12/8/2024.
[13] Điều 3 và Điều
4 của Thông tư số 11/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2021/TT-NHNN ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2024 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 8
năm 2024.
2. Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu
doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức
tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán
trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực
thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng trên
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chỉ được thực hiện khi nội dung sửa
đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này./.”