BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ [1]
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI, THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày
22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
có hiệu lực từ kể từ ngày 22/11/2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư
số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính
sách sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng
bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, có hiệu lực kể từ ngày 21/3/2013 được căn
cứ:
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Quyết định
số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định
số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất ý
kiến với Bộ Nông nghiệp
và
Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện như sau[2]:
Điều
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 39/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2010 hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được xác định để làm căn cứ hỗ trợ gồm:
a) Đối với thiên tai: số lượng gia súc, gia cầm bị chết; diện tích nuôi trồng thủy sản, hải sản bị chết, bị phá hủy do thiên tai; diện tích cây trồng bị chết, bị mất trắng;
b) Đối với dịch bệnh nguy hiểm: số lượng gia súc, gia cầm bị tiêu hủy; diện tích nuôi
trồng thủy, hải sản bị chết; diện tích cây trồng bắt buộc tiêu hủy theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thời gian hỗ trợ:
a) Đối với thiên
tai: kể từ ngày thiên tai xảy ra trên từng địa bàn cụ thể theo quyết định công bố loại thiên tai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định;
b) Đối với dịch bệnh nguy hiểm: kể từ ngày có quyết định công bố dịch trên địa bàn đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
bảo
vệ thực vật, thú y và thủy sản.
Điều
2. Mức hỗ trợ[3]
1. Hỗ trợ đối với
cây
trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:
a) Diện tích
gieo
cấy
lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%,
hỗ trợ
2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
d) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích ngô
và rau màu các loại
thiệt hại hơn 70%,
hỗ trợ
2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30
- 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
Căn cứ mức hỗ trợ quy định nêu trên và mức độ thiệt hại của từng loại cây trồng, Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân tỉnh, thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai:
- Gia cầm hỗ trợ từ 10.000 - 20.000 đồng/con;
- Lợn hỗ trợ 750.000 đồng/con;
- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 4.000.000 đồng/con;
- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con.
Căn cứ mức hỗ trợ quy định nêu trên và số lượng từng loại gia súc, gia cầm bị
thiệt hại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
b) Thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm:
Việc hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh
nguy hiểm thực hiện theo Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, Quyết định
số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Chính phủ về chính sách hỗ
trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày
18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản:
a) Diện tích nuôi cá truyền thống bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 7.000.000 - 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích nuôi
tôm
quảng
canh
bị thiệt
hại
hơn
70%,
hỗ
trợ 4.000.000 - 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích nuôi tôm sú thâm canh bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 6.000.000 - 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng/ha;
d) Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ
20.000.000
- 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30
- 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích nuôi ngao bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 40.000.000 - 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 20.000.000
- 40.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích nuôi cá tra bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000
- 20.000.000 đồng/ha;
g) Lồng, bè nuôi bị thiệt hại hơn
70%, hỗ trợ từ 7.000.000 - 10.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ
30 - 70% hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/100m3 lồng.
Căn cứ mức hỗ trợ quy định nêu
trên và mức độ thiệt hại theo từng loại giống thủy sản, hải sản, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ
trực tiếp cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã
sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy, hải sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
4. Trường
hợp hỗ trợ bằng hiện vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức
hỗ trợ tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ
trợ.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
Ngân sách
trung ương hỗ trợ địa phương một phần kinh phí hỗ trợ về giống cây trồng, giống
vật nuôi, giống thủy sản theo quy định tại Điều 2 Thông tư này
với nguyên tắc:
1. Các tỉnh miền núi, Tây nguyên,
hỗ trợ 80% mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản.
2. Thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện.
3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương còn lại hỗ trợ 70% mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
thủy sản.
4. Các địa phương có mức độ thiệt
hại lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% nguồn dự phòng ngân
sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung
thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương để các tỉnh,
thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
5. Đối với các chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh đã ban hành bằng quyết định cụ thể, nguyên tắc hỗ trợ từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của quyết
định đó, không áp dụng nguyên tắc hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Điều
kiện ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản
để khôi phục sản xuất đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm
1. Diện tích cây trồng, diện tích
nuôi trồng thủy sản, hải sản và số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm phải có xác nhận của chính quyền cấp xã, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị liên quan làm căn cứ thanh toán hỗ trợ.
a) Đối với cây trồng: Căn cứ bảng
kê thiệt hại của các thôn, bản về diện tích gieo trồng (lúa, ngô, hoa màu), diện
tích cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại (chi tiết đến từng đối tượng),
Chủ tịch UBND xã thành lập hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra; đồng
thời tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất báo cáo UBND cấp huyện thẩm
định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định;
b) Đối với vật nuôi: Căn cứ bảng
kê thiệt hại của các thôn, bản về số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại (chi tiết
đến từng đối tượng đã được đối chiếu với đăng ký kê khai sản xuất ban đầu của
các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực
chăn nuôi, theo từng loại gia súc, gia cầm), Chủ tịch UBND xã thành lập Hội đồng
kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục
sản xuất báo cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo
quy định;
c) Đối với nuôi trồng thủy, hải sản:
Căn cứ bảng kê thiệt hại về diện tích nuôi trồng thủy sản, hải sản bị thiệt hại
(chi tiết đến từng đối tượng đã được đối chiếu với đăng ký kê khai sản xuất ban
đầu của các nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, hải sản); Chủ tịch UBND xã thành lập Hội đồng
kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục
sản xuất, báo cáo UBND cấp huyện thẩm định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo
quy định.
2. Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm xảy ra trên từng địa bàn làm căn cứ hỗ trợ giống cây trồng, giống vật
nuôi, giống thủy sản phải nằm trong quyết định công bố loại thiên tai, dịch bệnh
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc xác định mức độ thiệt hại
cụ thể đối với từng loại diện tích cây trồng, vật nuôi và diện tích nuôi trồng
thủy sản, hải sản theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể trách nhiệm
của các đối tượng tham gia xác nhận thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm
gây ra.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên
quan thẩm định mức độ thiệt hại, nhu cầu kinh phí hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm và có phương án tài chính để thực hiện. Đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm theo quy định tại Thông
tư này;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp dưới thực hiện tốt công tác
khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; xác
định chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất và quyết định hỗ trợ giống cho từng địa bàn xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời, đúng
chính sách,
chế độ; sử dụng kinh phí hỗ
trợ
giống khôi phục sản xuất đảm bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan liên quan
ở địa phương thực
hiện
công khai chính sách hỗ
trợ của nhà nước: diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thủy sản; số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại; mức hỗ trợ đối với từng hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của
cấp
có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở
Ủy ban
nhân dân
cấp xã và tại
các thôn, bản theo quy định
tại
Thông
tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
2. Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh
hoặc cuối năm; căn cứ kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất do thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra tại địa phương; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ kinh
phí từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương hàng năm cho địa phương và tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Trường hợp thiên tai, dịch bệnh
nguy hiểm xảy ra ở phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn lực chi hỗ
trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất từ
nguồn ngân sách địa phương; căn cứ đề nghị của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Bộ Tài chính sẽ ứng trước kinh phí để địa phương thực hiện (tối đa
bằng 70% mức ngân sách trung ương hỗ trợ). Sau khi địa phương có báo cáo quyết
toán kinh phí, Bộ Tài chính sẽ làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang chi hỗ trợ
chính thức cho địa phương (phần ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương).
3[4]. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được
thực hiện kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2010.
Trong quá
trình
thực hiện,
nếu
có vướng mắc
đề nghị phản
ánh
về Bộ
Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ
lục số 1
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ).........
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG ĐỂ KHÔI
PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
(Từ ngày tháng năm
đến ngày tháng năm )
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
TỔNG HỢP
THIỆT HẠI
|
KINH
PHÍ HỖ TRỢ GIỐNG
|
Tổng
giá trị thiệt hại (tr.đ)
|
DIỆN
TÍCH THIỆT HẠI HƠN 70%
|
DIỆN
TÍCH THIỆT HẠI TỪ 30% - 70%
|
Tổng
NSNN hỗ trợ
(tr.đ)
|
Trong
đó
|
Lúa thuần
(ha)
|
Lúa lai
(ha)
|
Ngô và
rau màu
(ha)
|
Cây
công nghiệp
(ha)
|
Cây ăn
quả lâu năm
(ha)
|
Lúa thuần
(ha)
|
Lúa lai
(ha)
|
Ngô và
rau màu
(ha)
|
Cây
công nghiệp
(ha)
|
Cây ăn quả
lâu năm
(ha)
|
NSTW hỗ
trợ
(tr.đ)
|
NSĐP đảm
bảo
(tr.đ)
|
Hỗ trợ
bằng hiện vật từ NSTW quy ra tiền
|
Hỗ trợ
bằng hiện vật từ NSĐP quy ra tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HUYỆN A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
HUYỆN B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(CHI TIẾT THEO TỪNG HUYỆN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Không bao gồm hỗ trợ theo Quyết định số 1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 và Văn bản số 1486/TTg-KTN ngày 09/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngày
tháng năm
Chủ tịch UBND
tỉnh,
thành phố
(Ký tên
đóng dấu)
|
Phụ
lục số 2
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ).........
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ GIỐNG VẬT NUÔI, GIỐNG
THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
(Từ ngày tháng năm
đến ngày tháng năm )
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
TỔNG HỢP
THIỆT HẠI
|
KINH
PHÍ HỖ TRỢ GIỐNG
|
Tổng
giá trị thiệt hại
(tr.đ)
|
THIỆT HẠI
ĐỐI VỚI VẬT NUÔI
|
THIỆT HẠI
ĐỐI VỚI NUÔI TRỒNG THUỶ, HẢI SẢN
|
Tổng
NSNN hỗ trợ
tr.đ)
|
NSTW hỗ
trợ
(tr.đ)
|
NSĐP đảm
bảo
(tr.đ)
|
Hỗ trợ
bằng hiện vật từ NSTW quy ra tiền
(tr.đ)
|
Hỗ trợ
bằng hiện vật từ NSĐP quy ra tiền
(tr.đ)
|
Gia cầm
(con)
|
Lợn
(con)
|
Trâu,
bò, ngựa
(con)
|
Hươu,
nai, cừu, dê (con)
|
Thiệt hại
hơn 70%
|
Thiệt hại
từ 30- 70%
|
Diện
tích nuôi trồng thủy, hải sản
|
Lồng,
bè nuôi trồng thủy, hải sản
|
Diện
tích nuôi trồng thủy, hải sản (ha)
|
Lồng,
bè nuôi trồng thủy, hải sản (ha)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HUYỆN A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
HUYỆN B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(CHI TIẾT THEO TỪNG HUYỆN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Không bao gồm hỗ trợ theo Quyết
định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của
Thủ tướng Chính phủ
|
Ngày
tháng năm
Chủ tịch UBND
tỉnh,
thành phố
(Ký tên
đóng dấu)
|
Phụ
lục số 3
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)
.........
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐÃ CHI HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, GIỐNG VẬT
NUÔI, GIỐNG THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIÊN TAI, DỊCH BỆNH (ĐẾN THỜI
ĐIỂM BÁO CÁO)
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng số
tiền hỗ trợ
|
Trong
đó:
|
Giống
cây trồng
|
Giống vật
nuôi
|
Giống
thủy sản, hải sản
|
Ghi chú
|
Quyết định
hỗ trợ kinh phí
(Số QĐ,
ngày, tháng, năm)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
1
|
HUYỆN A
|
|
|
|
|
|
2
|
HUYỆN B
|
|
|
|
|
|
3
|
.............
|
|
|
|
|
|
|
(CHI TIẾT THEO TỪNG HUYỆN)
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Không bao gồm hỗ trợ theo Quyết định số 1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006, Văn bản số 1486/TTg-KTN ngày 09/9/2008 và Quyết định
số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ
tướng
Chính phủ
|
Ngày
tháng năm
Chủ tịch UBND
tỉnh,
thành phố
(Ký tên
đóng dấu)
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh có hiệu lực
từ kể từ ngày 22/11/2010;
- Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính
sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh có hiệu lực kể từ ngày 21/3/2013.
Nội dung Văn bản hợp nhất này không làm thay đổi nội dung và hiệu lực của 02 Thông tư trên.
[2] Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài
chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng
bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Ngân sách nhà nước;
Sau khi thống nhất ý kiến với
Bộ Nông
nghiệp và
Phát
triển nông thôn;
Bộ Tài chính
ban
hành
Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của
Bộ
Tài chính quy định
về
cơ chế,
chính
sách hỗ
trợ giống cây trồng,
vật
nuôi, thủy sản
để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh như sau”.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày
21/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC
ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2012”
[4] Điều 2 Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ
Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, có hiệu lực
kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm được thực
hiện kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2012”