BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2010/NĐ-CP
NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Thông tư số 44/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu
gạo, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 28/2017/TT-BCT ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và
xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt
là Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
Sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Lương thực Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau[1]:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đăng ký hợp đồng xuất
khẩu gạo, hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung (sau đây viết tắt là hợp đồng tập
trung) và các vấn đề liên quan theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo; cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong việc đăng ký hợp đồng
xuất khẩu gạo, giao dịch, ký kết, thực hiện hợp đồng tập trung và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
GẠO
Điều 3. Hồ sơ, thủ tục đăng
ký hợp đồng xuất khẩu gạo
1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng
xuất khẩu gạo gồm:
a) Văn bản đề nghị
đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
b) Bản chính hoặc bản
sao hợp lệ hợp đồng xuất khẩu gạo đã được ký kết.
c) Bản chính báo cáo
lượng thóc, gạo có sẵn, trong đó nêu rõ tổng lượng thóc, gạo thương nhân có sẵn
trong kho; địa chỉ cụ thể và lượng thóc gạo có trong mỗi kho chứa thóc, gạo của
thương nhân.
d) Bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo còn hiệu lực (sau đây viết tắt
là Giấy chứng nhận), khi đăng ký hợp đồng lần đầu.
đ) Trường hợp để được
ưu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thương nhân nộp thêm văn bản đề nghị ưu tiên
và báo cáo tổng hợp việc mua thóc, gạo trực tiếp thông qua hợp đồng tiêu
thụ nông sản ký với người sản xuất kèm theo các chứng
từ liên quan để chứng minh.
2. Trình tự, thủ tục
đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Thương nhân nộp hồ sơ
đăng ký hợp đồng trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện bảo đảm (hoặc chuyển
phát nhanh) đến Hiệp hội Lương thực Việt Nam. Hiệp hội Lương thực Việt Nam có
trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, xác nhận trực tiếp vào từng trang của hợp đồng
xuất khẩu gạo của thương nhân theo quy định tại Nghị định số
109/2010/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại Thông tư
này.
3. Việc ưu tiên đăng ký trước theo quy định tại khoản
2 Điều 18 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của
Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng đáp ứng các
tiêu chí theo quy định thì được đăng ký ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung thì Hiệp
hội Lương thực Việt Nam thông báo ngay cho thương nhân biết trong ngày tiếp nhận
hồ sơ và đăng ký hợp đồng ngay trong ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp
lệ.
c) Trường hợp nhận được hồ sơ vào cuối ngày làm
việc và không còn đủ thời gian để xử lý thì hồ sơ được ưu tiên phải được kiểm
tra, xử lý trước các hồ sơ khác vào đầu ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4. Quy định về áp dụng giá sàn gạo xuất khẩu và xác minh lượng
gạo có sẵn của thương nhân
1. Về giá sàn gạo xuất
khẩu
a) Thời điểm có hiệu lực
áp dụng trong đăng ký hợp đồng của giá sàn gạo xuất khẩu là tối thiểu sau 03
(ba) ngày, kể từ ngày Hiệp hội Lương thực Việt Nam công bố theo quy định.
b) Trường hợp giá xuất
khẩu trong hợp đồng không thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu do Hiệp hội Lương thực
Việt Nam công bố tại thời điểm hợp đồng được ký kết nhưng thấp hơn giá sàn tại
thời điểm đăng ký hợp đồng thì áp dụng theo giá sàn tại thời điểm ký kết với điều
kiện thời gian đăng ký hợp đồng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều
17 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Về lượng gạo có sẵn
của thương nhân
a) Thương nhân tự kê
khai lượng gạo có sẵn trong báo cáo nêu tại điểm c khoản 1 Điều
3 Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của số
liệu báo cáo.
b) Trường hợp phát hiện
thương nhân báo cáo không đúng thực tế thì ngay sau khi đăng ký hợp đồng, Hiệp
hội Lương thực Việt Nam có văn bản đề nghị Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kiểm tra, xác minh.
Điều 5. Nội dung hợp đồng xuất
khẩu gạo
1. Hợp đồng xuất khẩu
gạo phải phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế và phải có các
thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
Bên mua và Bên bán.
b) Tên hàng, số lượng,
chủng loại, chất lượng, qui cách đóng gói, bao bì đóng gói. Tỷ lệ dung sai về số
lượng không vượt quá mức cộng trừ năm phần trăm (± 5%).
c) Phương thức giao
hàng, thời hạn giao hàng, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng; cảng chuyển tải (nếu
có).
d) Giá cả, phương thức
thanh toán, thời hạn thanh toán.
2. Hợp đồng xuất khẩu
gạo phải có điều khoản quy định về việc xuất khẩu gạo sang nước thứ 3 (điều khoản
tái xuất) như sau:
a) Việc Bên mua tái xuất
sang nước thứ 3 là nước hoặc vùng lãnh thổ có giao dịch hợp đồng tập trung với
Việt Nam phải được sự đồng ý của Bên bán.
b) Bên bán chỉ được chấp
thuận cho Bên mua tái xuất hoặc giao hàng sang nước thứ 3 là nước hoặc vùng
lãnh thổ có giao dịch hợp đồng tập trung với Việt Nam trong thời gian quy định
tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này nếu được Bộ Công Thương chấp
thuận bằng văn bản.
3. Thời hạn giao lô
hàng đầu tiên của hợp đồng xuất khẩu gạo không quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ
ngày hợp đồng xuất khẩu gạo được ký kết.
4. Trường hợp có sự điều
chỉnh nội dung hợp đồng đã đăng ký, thương nhân phải ký phụ lục hợp đồng và
đăng ký phụ lục đó tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày phụ lục hợp đồng được ký kết.
Điều 6. Xử lý vi phạm trong
đăng ký hợp đồng xuất khẩu
1. Trong quá trình
đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo, nếu phát hiện hành vi gian lận giá hoặc vi phạm
qui định, chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thị trường có hợp đồng
tập trung, Hiệp hội Lương thực Việt Nam hoặc thương nhân báo cáo bằng văn bản với
Bộ Công Thương và đề xuất biện pháp xử lý.
Trên cơ sở báo cáo đề
xuất của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Bộ Công Thương kiểm tra, xử lý theo quy
định.
2. Thương nhân có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng từ, tài liệu liên quan để cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, xác minh những vấn đề theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Cập nhật thông tin về
thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo
1. Thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo có trách nhiệm thông báo với Hiệp hội Lương thực Việt Nam về
tình hình thực hiện hợp đồng đã được đăng ký theo yêu cầu của Hiệp hội Lương thực
Việt Nam.
2. Thương nhân không
thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không thực hiện giao hàng
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì Hiệp hội
Lương thực Việt Nam xem xét hủy đăng ký hợp đồng xuất khẩu đó của thương nhân
hoặc đề nghị thương nhân đàm phán lại với đối tác để xác định khả năng thực hiện
hợp đồng và đăng ký lại với Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Chương III
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẬP
TRUNG
Điều 8. Chỉ định thương nhân
đầu mối giao dịch
1. Sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức
liên quan, Bộ Công Thương chỉ định thương nhân đầu mối giao dịch hợp đồng tập
trung theo các tiêu chí sau:
a) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân
trong 02 (hai) năm gần nhất vào thị trường dự kiến giao dịch hợp đồng tập
trung.
b) Thành tích xuất khẩu gạo của thương nhân
trong 02 (hai) năm gần nhất.
c) Giao dịch với đối tác nước ngoài được chỉ định
hoặc dự kiến được chỉ định làm đầu mối nhập khẩu gạo.
2. Thương nhân đã được chỉ định làm đầu mối giao
dịch trước khi Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện đến khi kết
thúc hợp đồng đã ký.
Điều 9. Trách nhiệm của Hiệp
hội Lương thực Việt Nam
1. Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm
theo dõi tình hình, cân đối nguồn gạo hàng hóa để hướng dẫn và hỗ trợ thương
nhân trong việc chuẩn bị giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng tập trung.
2. Hiệp hội Lương thực Việt Nam đăng ký hợp đồng
tập trung cho thương nhân đầu mối khi nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 10. Trách nhiệm của
thương nhân đầu mối
1. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản với Bộ Công Thương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam:
a) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc giao dịch;
phương án dự thầu, đàm phán, ký kết hợp đồng tập trung đảm bảo có hiệu quả và tự
chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết.
b) Kết quả ký kết hợp đồng và phương án triển
khai thực hiện hợp đồng, ngay sau khi ký hợp đồng tập trung.
2. Thương nhân đầu mối phải căn cứ cân đối nguồn
gạo hàng hóa để đàm phán số lượng và tiến độ giao hàng phù hợp với tình hình
mùa vụ thu hoạch trong nước, không gây ảnh hưởng tiêu cực tới giá cả thị trường
gạo trong nước; giá gạo xuất khẩu theo hợp đồng tập trung phải không thấp hơn
giá xuất khẩu theo hợp đồng thương mại trên thị trường cùng thời điểm để đảm bảo
hiệu quả xuất khẩu.
3. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm đăng ký hợp
đồng tập trung tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày hợp đồng được ký kết. Hồ sơ đăng ký hợp đồng tập trung bao
gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 3 Thông tư
này.
4. Thương nhân đầu mối có trách nhiệm bảo đảm việc
thực hiện hợp đồng tập trung đã ký kết; thực hiện chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu được
trả lại hoặc không thực hiện hoặc không có thương nhân nào nhận ủy thác xuất khẩu.
Điều 11. Tiêu chí phân bổ
chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu
1. Việc phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập
trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để uỷ thác xuất khẩu căn cứ
vào các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Hiệp hội Lương thực Việt Nam lập phương án
phân bổ chỉ tiêu theo các tiêu chí quy định tại Điều 16 Nghị định số
109/2010/NĐ-CP của Chính phủ và gửi Bộ Công Thương xem xét trước khi giao chỉ
tiêu cho các thương nhân triển khai thực hiện; tổ chức phân bổ chỉ tiêu theo
quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư này; theo
dõi, đôn đốc việc ký kết, thực hiện hợp đồng ủy thác xuất khẩu và báo cáo tình
hình thực hiện về Bộ Công Thương.
Điều 12. Thủ tục phân bổ
1. Sau khi nhận được báo cáo của thương nhân đầu
mối về kết quả ký kết hợp đồng tập trung, Hiệp hội Lương thực Việt Nam thông
báo bằng văn bản để các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo biết để đăng ký chỉ
tiêu ủy thác xuất khẩu.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày có thông báo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thương nhân gửi hồ sơ đăng
ký chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu đến Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được phân bổ chỉ tiêu ủy thác
xuất khẩu của thương nhân, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại gạo nhận xuất
khẩu ủy thác.
b) Báo cáo thành tích xuất khẩu gạo trực tiếp 06
(sáu) tháng trước đó và tình hình tồn kho thóc, gạo của thương nhân, trong đó
nêu rõ lượng gạo tồn kho do mua tạm trữ theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền (nếu có).
3. Căn cứ hồ sơ đăng ký của thương nhân, cân đối
nguồn gạo hàng hóa và tình hình mùa vụ thu hoạch trong nước, Hiệp hội Lương thực
Việt Nam lập phương án phân bổ chỉ tiêu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Ban lãnh đạo Hiệp hội Lương thực Việt Nam quyết
định việc phân bổ chỉ tiêu, thông báo bằng văn bản để các thương nhân đã đăng
ký biết, thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ Công Thương kèm theo danh sách các
thương nhân đăng ký.
Điều 13. Trả lại chỉ tiêu ủy
thác xuất khẩu
1. Trong trường hợp bất khả kháng mà thương nhân
không thể thực hiện được chỉ tiêu ủy thác đã được phân bổ thì thương nhân phải
có văn bản trả lại chỉ tiêu đó gửi cho thương nhân đầu mối và Hiệp hội Lương thực
Việt Nam.
2. Thương nhân không thực hiện đúng chỉ tiêu đã
được phân bổ mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không được
phân bổ chỉ tiêu thực hiện hợp đồng tập trung sau đó trong thời hạn 06 (sáu)
tháng, kể từ ngày vi phạm.
Điều 14. Ký kết và thực hiện
hợp đồng ủy thác xuất khẩu
1. Hợp đồng ủy thác xuất khẩu gạo theo chỉ tiêu
được phân bổ từ hợp đồng tập trung phải có quy định xử lý trách nhiệm của các
bên nếu vi phạm hợp đồng ủy thác đã ký, trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng
tập trung đã ký.
2. Thương nhân không thực hiện đúng hợp đồng ủy
thác đã ký thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của hợp đồng ủy thác và
không được phân bổ chỉ tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông
tư này.
Điều 15. Quy định về xuất
khẩu và tái xuất gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung
1. Thương nhân không
được giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo hoặc để Bên mua tái xuất gạo vào
thị trường có hợp đồng tập trung trong
thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp được Bộ Công Thương chấp
thuận bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Bộ Công Thương
thông báo bằng văn bản về thời gian và thị trường đang có giao dịch hợp đồng tập
trung với Việt Nam gửi Hiệp hội Lương thực Việt Nam để phổ biến cho thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo biết và thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc chấp thuận cho
thương nhân giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo hoặc xuất khẩu cho thương
nhân nước ngoài tái xuất gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung được quy định như sau:
a) Thương nhân có đề
nghị bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan gửi Bộ Công Thương và sao gửi
Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
b) Sau khi nhận được đề
nghị bằng văn bản của thương nhân, Bộ Công Thương xem xét và có văn bản trả lời.
4. Khi đăng ký hợp đồng,
nếu phát hiện thương nhân có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì
Hiệp hội Lương thực Việt Nam chưa đăng ký hợp đồng xuất khẩu và báo cáo, kiến
nghị biện pháp xử lý bằng văn bản gửi Bộ Công Thương để xem xét, xử lý theo quy
định.
Trường hợp không đồng
ý với việc xử lý của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thương nhân phản ánh bằng
văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý theo quy định.
Chương IV[2] (được bãi bỏ)
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách nhiệm thực
hiện
1. Hiệp hội Lương thực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng và công khai quy trình tác nghiệp,
biểu mẫu đăng ký xuất khẩu, thống kê, báo cáo để thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP của Chính phủ, báo cáo Bộ
Công Thương trước khi ban hành.
b) Thông báo địa chỉ tiếp nhận hồ sơ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (email) để thương nhân kinh doanh xuất khẩu
gạo biết và giao dịch; công bố quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, kết quả xử lý
hồ sơ tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trên trang thông tin điện tử (website) của
Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
c) Thông báo bằng văn bản họ, tên, chức danh và
chữ ký của người có thẩm quyền ký xác nhận đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo và ký
các văn bản do Hiệp hội Lương thực Việt Nam ban hành theo quy định của Nghị định số
109/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư này đến Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu, cơ quan Hải quan và các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thương nhân
kinh doanh xuất khẩu gạo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thực hiện quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 20. Hiệu lực thi hành[3]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 02 năm 2011.
2. Đối với hợp đồng xuất khẩu gạo đã được đăng
ký, hợp đồng tập trung đã được phân bổ thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện mà không phải đăng ký, phân bổ lại.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức và thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Website Bộ Công Thương;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản pháp luật;
- Lưu: VT, XNK, PC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Thông tư số
28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”
[2] Chương này
bao gồm các Điều 16, 17, 18 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Thông tư số 28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[3] Điều 8
Thông tư số 28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và xuất nhập khẩu
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem
xét, giải quyết.”