Dự thảo Thông tư quy định về ủy thác và nhận ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 11/11/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký ***
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /     /TT-NHNN

Hà Nội, ngày    tháng    năm

DỰ THẢO LẦN 1

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY THÁC TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc ủy thác và nhận ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về việc ủy thác, nhận ủy thác của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc nhận ủy thác của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán bằng đồng Việt Nam cho khách hàng, bao gồm các nghiệp vụ sau:

a) Tiếp nhận yêu cầu dịch vụ của khách hàng; giao nhận, xử lý và kiểm soát chứng từ giao dịch với khách hàng; thu, chi tiền mặt nhằm mục đích cung ứng dịch vụ chuyển tiền trong nước, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Truy vấn số dư, giao dịch của tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

c) Thực hiện nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng và thu thập, xử lý các thông tin, tài liệu liên quan đến mở tài khoản thanh toán, đơn đăng ký phát hành thẻ ngân hàng từ khách hàng để gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẩm định và ra quyết định về việc mở tài khoản thanh toán hoặc phát hành thẻ cho khách hàng.

2. Việc thực hiện các nghiệp vụ khác trong quy trình cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và các nội dung không được quy định tại Thông tư này của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thanh toán không dùng tiền mặt và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại.

2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Quỹ tín dụng nhân dân.

5. Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc ủy thác, nhận ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ủy thác trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là ủy thác thanh toán) là việc một bên (bên ủy thác) thỏa thuận với một bên khác (bên nhận ủy thác) để thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này tại các điểm ủy thác thanh toán.

2. Điểm ủy thác thanh toán là điểm giao dịch thuộc mạng lưới hoạt động của bên nhận ủy thác, nơi mà tại đó có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và xử lý giao dịch thay mặt cho bên ủy thác. Trường hợp bên nhận ủy thác là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, điểm ủy thác thanh toán bao gồm cả điểm giao dịch không thuộc mạng lưới hoạt động của bên nhận ủy thác do bên nhận ủy thác lựa chọn và quản lý.

[...]