BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2020/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2020
|
DỰ THẢO 1
|
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NGƯỜI CHƯA ĐỦ 15 TUỔI LÀM VIỆC
Căn cứ Điều 145 Bộ
luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Trẻ em;
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về sử dụng người chưa đủ 15
tuổi làm việc.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc theo quy định tại
Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2019.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1.
Người chưa đủ 15 tuổi làm việc, trừ làm công việc nhà, làm công việc sản xuất
nông nghiệp của hộ gia đình mà không ảnh hưởng đến việc học tập, sức khỏe,
không gây nguy hiểm đối với người chưa đủ 15 tuổi.
2. Người sử dụng lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, bao gồm cả
cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế người chưa đủ
15 tuổi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Người chưa đủ 15 tuổi là người chưa bước vào ngày
sinh nhật lần thứ 15.
Ví
dụ sinh ngày 10/05/2005 đến ngày 09/05 năm 2020 là chưa đủ 15 tuổi
2.
Người đủ 13 tuổi là người bước vào ngày sinh nhật lần
thứ 13.
Ví
dụ sinh ngày 10/05/ 2007 đến ngày 10/05/2020 là đủ 13 tuổi.
3.
Người chưa đủ 13 tuổi là người chưa bước vào ngày
sinh nhật lần thứ 13.
Ví
dụ sinh ngày 10/05/ 2007 đến ngày 09/05/2020 là
chưa đủ 13 tuổi.
4. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá
nhân có thuê mướn, sử dụng
người chưa đủ 15 tuổi làm
việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc là cá nhân thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế sử dụng người
chưa đủ 15 tuổi làm việc cho gia đình trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ.
5.
Làm việc là thực hiện các công việc tạo ra thu nhập, bao gồm cả học nghề, tập nghề, luyện tập của
người chưa đủ 15 tuổi theo giao kết hợp đồng lao động hoặc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động.
6.
Nơi làm việc là địa điểm, không gian được trang bị
các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện công việc đã được xác
định mà người chưa đủ 15 tuổi phải có mặt để thực hiện công việc theo thỏa
thuận giữa các bên hoặc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
Điều 4.
Nguyên tắc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1.
Người
chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc phù hợp với sức
khỏe để bảo đảm sự phát triển về thể lực, học tập, phát triển trí lực, thẩm mỹ
và nhân
cách, tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi giải trí phù hợp với
lứa tuổi.
2.
Khi sử dụng người
chưa đủ 15 tuổi làm việc phải có sự đồng ý của người đại diện hợp
pháp;
phải
lập sổ theo dõi riêng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư
này.
3.
Người
sử dụng lao động
có trách nhiệm quan tâm chăm sóc, tạo điều kiện cho người chưa đủ
15 tuổi
về các
mặt việc
làm, môi trường làm việc, học văn hóa, học nghề, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỹ năng ứng phó với xâm hại tại nơi làm việc
4. Chỉ được tuyển dụng và
sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng
không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi.
Điều 5.
Điều kiện đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Tự nguyện tham gia
làm việc.
2. Có sức khỏe phù
hợp với công việc được xác nhận bởi cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép hoạt
động theo quy định của Luật Khám chữa bệnh và có đủ điều kiện được phép thực
hiện khám sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
3. Có kiến thức và
khả năng làm việc phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động
4. Được sự đồng ý của
cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Điều 6.
Điều kiện đối với người sử dụng lao động
1. Có hiểu biết về
quyền và bổn phận của trẻ em và biện pháp bảo vệ trẻ em tại nơi làm
việc; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của trẻ em về những vấn đề có liên quan đến
công việc mà trẻ em đảm nhiệm.
2. Có phiếu lý lịch tư pháp, trong đó xác định không
có tiền án, tiền sự về xâm hại, bạo lực đối với trẻ em.
7. Điều
kiện tuyển dụng, sử dụng
1. Chỉ tuyển dụng, sử
dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm việc khi những
người này đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Chỉ được sử dụng
người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm công việc nhẹ theo danh mục
công việc cho phép sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi làm
việc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Việc tuyển dụng
phải có sự đồng ý của cha và mẹ hoặc người giám hộ của người chưa đủ 15 làm
việc bằng văn bản; phải có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và cha hoặc mẹ hoặc người
giám hộ.
4. Lập sổ theo
dõi riêng
theo Mẫu số 01 ban hành kèm Thông tư này, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm
sinh,
giới tính, quốc tịch, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số
điện thoại (nếu có), công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe
định kỳ,
kết quả học nghề, học văn hóa. Họ và tên, ngày tháng năm sinh cha, mẹ
hoặc người giám hộ, quốc tịch, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, nghề nghiệp, số
điện thoại (nếu có) và xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
5.
Xây dựng quy định về bảo vệ người chưa đủ 15 tuổi tại nơi làm việc và phổ biến
đầy đủ cho người chưa đủ 15 tuổi, người quản lý, hướng dẫn trực tiếp làm việc,
học tập và những người có liên quan để bảo đảm
an toàn cho người chưa đủ 15 tuổi; phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại, bạo lực, bóc lột đối với người
chưa đủ 15 tuổi.
Điều 8.
Giao kết hợp đồng lao động
1. Việc giao kết hợp
đồng lao động phải tuân thủ theo quy định chung về hợp đồng lao động quy định
tại Mục I Chương 3 Bộ luật Lao động năm 2019 và được thực hiện theo Mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hình thức hợp lao
động phải được thể hiện bằng văn bản giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 15 tuổi và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Nội dung chủ yếu của hợp
đồng lao động:
a) Tên,
địa chỉ của người sử dụng lao động; họ và
tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người
sử dụng lao động;
b) Họ
và tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của
cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa đủ 15 tuổi;
c. Họ và
tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, nơi cư trú của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân đối với người từ đủ 14 tuổi
trở lên;
d) Công
việc và địa điểm làm việc;
đ) Thời
hạn của hợp đồng lao động;
e) Mức
lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương,
phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
g) Chế độ
nâng bậc, nâng lương;
h) Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
i) Trang
bị bảo hộ lao động cho người lao động;
k) Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động;
l) Đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
m) Bảo đảm
điều kiện học văn hóa, chăm sóc sức khỏe, không
làm tổn hại đến người chưa đủ 15 tuổi.
4. Đối với hợp đồng lao động có tiền lương, tiền công thì
việc chi trả tiền lương, tiền công phải trả trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản
của người chưa đủ 15 tuổi ở tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
5. Người chưa đủ 15 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao được áp dụng
chế độ phù hợp về hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều 9.
Thời giờ làm việc
1.
Thời
giờ làm việc của người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi
không được quá 04 giờ trong một ngày và 20 giờ trong một tuần; không được làm
thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2.
Thời giờ làm việc của người chưa đủ 13 tuổi không được quá 03 giờ trong một
ngày và 15 giờ trong một tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm.
3.
Người chưa đủ 15 tuổi làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao được áp dụng chế độ phù hợp về thời giờ làm việc theo quy
định của Chính phủ.
Điều 10.
Bảo đảm điều kiện học văn hóa, học
nghề
1. Đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc, đang học văn hóa tại các cơ sở giáo dục,
học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Người sử dụng lao động phải bố trí
thời gian làm việc phù hợp để người chưa đủ 15 tuổi có thời gian tiếp tục học
văn hóa, học nghề.
2. Đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc đã bỏ học văn hóa, có nhu cầu được tiếp tục
học văn hoá hoặc học nghề, người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người đó
được tham gia học văn hóa, học nghề theo nhu cầu.
Điều 11. Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức kiểm tra sức
khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng cho người chưa đủ 15 tuổi tại các
cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của Luật
Khám chữa bệnh và có đủ điều kiện được phép thực hiện khám, chữa bệnh theo quy
định của Bộ Y tế.
2. Trong trường hợp phát hiện sức khỏe của người chưa đủ 15
tuổi không còn phù hợp với công việc hiện tại thì phải hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe, thông báo cho người chưa đủ 15 tuổi, cha, mẹ hoặc người giám hộ biết và
thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng lao động và thực hiện chính sách hỗ trợ phù
hợp.
Điều 12. Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao
động phải bảo đảm nơi làm việc của người chưa đủ 15 tuổi đạt yêu cầu đối với
các yếu tố có hại về vi khí hậu, hóa chất độc, vi sinh vật,
Ecgonomi, rung,
ồn, bụi, ánh sáng theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động
2. Cung cấp đầy đủ
trang thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động phù hợp và hướng dẫn sử dụng
đầy đủ.
3. Giám sát việc sử
dụng trang thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình làm việc
và xử lý kịp thời các sự cố về mất an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 13. Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc cho gia đình
Người
sử dụng lao động là cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc cho gia đình trong lĩnh vực
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phải thực hiện
đầy đủ các nguyên tắc về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 4, Điều 5 và các quy định về điều kiện sử dụng người chưa
đủ 15 tuổi làm việc tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
Điều 14. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
1.
Người chưa đủ 13 tuổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Sở Lao động - Thương binh xã hội đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Khi được phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm
việc, người sử dụng lao động phải
thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 5; Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điều 7;
Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
1. Hồ sơ của tổ chức bao gồm:
a) Văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh xã
hội cho phép sử dụng người chưa
đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quyết định thành lập tổ chức;
c) Phiếu lý lịch tư pháp của người sử dụng lao động;
d) Giấy phép đăng ký hoạt động (nếu có);
e) Dự thảo hợp đồng lao động.
2. Hồ sơ của người chưa đủ 13 tuổi bao
gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe;
c) Văn bản đồng ý của cha và mẹ hoặc người
giám hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng người chưa
đủ 13 tuổi làm việc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và có văn
bản trả lời cho người sử dụng lao động về việc đồng ý hay không đồng ý cho phép
sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc; trường hợp không đồng ý phải giải thích rõ
lý do theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động
địa phương thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
trên địa bàn tỉnh, thành phố;
c) Thẩm tra và thông báo
bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý cho người sử dụng lao động sử dụng
người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
đ) Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý,
kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15
tuổi làm việc;
d) Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa
bàn;
e) Tổng hợp, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng (trước
ngày 25 tháng 6), hằng năm (trước ngày 25 tháng 12) và đột xuất về tình hình sử
dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về
Văn
hóa – Thể thao và Du lịch, Liên đoàn Lao động cấp huyện hướng dẫn, thõi dõi, đánh giá, kiểm tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa
bàn cấp huyện;
b) Tổng hợp,
báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội định kỳ
6 tháng (trước ngày 20 tháng 6), hằng năm (trước ngày 20 tháng 12) và đột xuất
về tình hình sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn cấp xã; hỗ trợ người sử dụng lao động
thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này; cử người tham gia các khóa đào
tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội tổ
chức;
b) Xử lý
các trường hợp sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
vi phạm quy định Thông tư này; kịp thời cung cấp dịch vụ can thiệp, hỗ trợ các
em;
c) Tổng
hợp, báo cáo Phòng Lao động Thương binh và xã hội định kỳ
6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất
về tình hình sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc trên địa bàn.
Điều 17. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại thông tư này;
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng người chưa đủ
15 tuổi làm việc;
3. Tổng hợp, báo cáo Thủ Tướng Chính phủ định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất về tình hình sử dụng người
chưa đủ 15 tuổi làm việc trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Thường xuyên cập nhập thông
tin về tình hình làm việc, học nghề, sức khỏe, và nhu cầu của người chưa đủ 15
tuổi vào sổ theo dõi. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, thông báo cho cha, mẹ hoặc
giám hộ tình hình làm việc, học nghề của người chưa đủ 15 tuổi làm việc;
2. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho
người chưa đủ 15 tuổi làm việc tại cơ sở của mình tham gia các khóa học nâng
cao nhận thức và kỹ năng tự bảo vệ trong môi trường lao động;
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc;
4. Tổng hợp báo cáo với phòng
Lao động Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính định
kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) và đột xuất
về tình hình tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc.
Điều 19. Trách nhiệm của cha, mẹ, người giám hộ, cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế
1.
Phối hợp với người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và hỗ trợ
người chưa đủ 15 tuổi trong quá trình làm việc, học nghề, tập nghề, học văn
hóa, chăm sóc sức khỏe theo các quy định tại Thông tư này;
2.
Tạo điều kiện cho người chưa đủ 15 tuổi hoàn thành tốt các công việc theo hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động;
3.
Tham gia các khóa tập huấn về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc và kiến
thức kỹ năng bảo vệ người chưa đủ 15 tuổi.
Điều 20.Trách nhiệm của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Phối hợp với người sử dụng lao động, gia đình quản lý và
hỗ trợ việc học văn hóa, học nghề đối với người chưa đủ 15 tuổi đang tham gia
làm việc tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định tại
Thông Tư này;
2. Tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho người chưa đủ 15
tuổi có nhu cầu học văn hóa, học nghề được tiếp tục trở lại trường học tập.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TTTT (để đăng cổng TTĐT Bộ LĐTBXH);
- Lưu: VT, Cục Trẻ em (30).
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|