BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2018/TT-BCA
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2018
|
DỰ THẢO LẦN 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ
NƯỚC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày
24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách đối với một số
hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/04/2017 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày
17/11/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cơ quan
Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về quyết toán dự án hoàn thành trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định nguyên tắc; báo cáo quyết
toán, hồ sơ trình duyệt; thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra; kiểm toán; thẩm
tra, phê duyệt; thời hạn lập hồ sơ; chế độ báo cáo, kiểm tra quyết toán; quản
lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn nhà nước trong Công an nhân dân sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện
vĩnh viễn.
b) Vốn nhà nước trong Công an nhân dân bao gồm:
Vốn đầu tư phát triển; vốn xây dựng, mua sắm trong chi NSAN; vốn trái phiếu
Chính phủ; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vốn tín dụng đầu tư phát triển;
vốn từ nguồn sắp xếp nhà đất.
c) Với các dự án trong Công an nhân dân sử dụng
nguồn vốn không thuộc nguồn vốn quy định tại mục b thực hiện theo hướng dẫn quyết
toán của nguồn vốn đó; trường hợp không có hướng dẫn riêng thì khuyến khích áp
dụng theo Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ; Công an, Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường
Công an nhân dân; doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân
dân (sau đây viết tắt là Công an các đơn vị, địa phương).
b) Các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong Công an
nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc quyết
toán
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, các quy định khác có
liên quan và Thông tư này.
2. Báo cáo quyết toán để trình duyệt phải đảm bảo
đúng nội dung, thời gian lập theo quy định, đồng thời đảm bảo tính chính xác,
tính pháp lý của số liệu, tài liệu trong báo cáo quyết toán.
3. Chi phí đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi
phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai
thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm
vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với những công
việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo
quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới
hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quyết toán đối với dự
án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình độc lập hoàn thành, dự án sử dụng
vốn ODA
1. Đối với các dự án nhóm A, các dự án tổng thể
có nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập (có quyết định phê duyệt dự
án đầu tư riêng biệt) thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện
lập báo cáo quyết toán, kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự
án đầu tư độc lập theo quy định tại Thông tư này.
Sau khi toàn bộ dự án nhóm A, dự án tổng thể
hoàn thành, chủ đầu tư (hoặc chủ quản chủ đầu tư trong trường hợp có nhiều chủ
đầu tư dự án thành phần) phối hợp với Cơ quan Tài chính của Bộ Công an chịu
trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt báo cáo kết quả tổng quyết
toán toàn bộ dự án (theo mẫu số 09/QTDA kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước - viết gọn là Thông tư số 09/2016/TT-BTC) gửi cấp có thẩm
quyền theo quy định; không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết
toán lại các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt
theo quy định.
2. Đối với các công trình, hạng mục công trình độc
lập hoàn thành đưa vào sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì
chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, báo cáo
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định. Giá trị quyết toán của
công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành bao gồm: chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác liên quan trực tiếp
đến công trình, hạng mục công trình độc lập đó; giá trị quyết toán chủ đầu tư đề
nghị không được vượt quá giá trị dự toán đã phê duyệt trong tổng dự toán của
toàn dự án (bao gồm cả phần dự phòng của công trình, hạng mục công trình độc lập
đó).
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA thực hiện quyết
toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 09/2016/TT-BTC.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành, hồ sơ trình duyệt quyết toán
1. Nội dung báo cáo quyết toán dự án hoàn thành,
hồ sơ trình duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông
tư số 09/2016/TT-BTC.
Đối với các dự án có cấu phần xây dựng, báo cáo
quyết toán và hồ sơ trình duyệt quyết toán được gửi đồng thời về Cơ quan Tài
chính và Cơ quan Quản lý xây dựng của Bộ Công an thẩm tra theo thẩm quyền quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Trong quá trình thẩm tra,
khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm xuất
trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán
kèm theo thời hạn thực hiện. Khi hết thời hạn thực hiện mà chủ đầu tư chưa xuất
trình được các tài liệu theo yêu cầu hoặc không có báo cáo giải trình (bằng văn
bản) thì cơ quan thẩm tra quyết toán sẽ xác định phần giá trị không đủ cơ sở pháp
lý không được quyết toán.
3. Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết
toán hợp đồng theo quy định, hướng dẫn của Bộ Công an, chủ đầu tư có văn bản
yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ,
tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA -
Thông tư số 09/2016/TT-BTC). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03, nhà
thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư căn cứ những hồ
sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm
quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách
nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt,
cơ quan thẩm tra quyết toán
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành:
a) Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt quyết toán đối
với các dự án quan trọng quốc gia và dự án quan trọng khác sử dụng vốn nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án nhóm A do Bộ trưởng quyết định
đầu tư.
b) Cục trưởng Cơ quan Tài chính của Bộ Công an
phê duyệt quyết toán đối với gói thầu, hạng mục công trình độc lập thuộc dự án
nhóm A (trường hợp được Bộ trưởng cho phép quyết toán theo gói thầu, hạng mục
công trình độc lập), các dự án nhóm B, nhóm C.
c) Đối với các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau thì người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an là cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định Khoản 1 Điều này.
b) Đối với các dự án có cấu phần xây dựng, Cơ
quan Quản lý xây dựng chịu trách nhiệm thẩm tra về mặt khối lượng, chất lượng
và ra văn bản xác nhận khối lượng, chất lượng dự án, công trình, hạng mục công
trình độc lập hoàn thành gửi chủ đầu tư và Cơ quan Tài chính (bao gồm cả các phụ
lục chi tiết kết quả thẩm tra kèm theo). Căn cứ hồ sơ trình duyệt quyết toán của
chủ đầu tư và văn bản xác nhận khối lượng, chất lượng, Cơ quan Tài chính tổ chức
thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cần thiết, lãnh đạo Bộ hoặc người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra
trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần tổ công tác thẩm tra quyết toán bao
gồm các thành viên đại diện của các đơn vị có liên quan để thực hiện thẩm tra
trước khi phê duyệt quyết toán.
Điều 6. Kiểm toán quyết toán
dự án hoàn thành
1. Tất cả các dự án nhóm A, dự án nhóm B (bao gồm
cả dự án thành phần có tổng mức thuộc nhóm A, nhóm B) sử dụng vốn nhà nước
trong Công an nhân dân đều phải kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành trước khi
trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Trường hợp dự án có độ mật cao hoặc do các lý do
khác không thực hiện kiểm toán độc lập, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán quyết định.
2. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm
toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng và đồng thời chịu
trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật hồ sơ, tài liệu theo quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thẩm tra,
trường hợp cơ quan thẩm tra quyết toán thấy kết quả kiểm toán có sai sót, không
đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan thẩm tra thông báo
cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm
toán bổ sung.
4. Trường hợp quyết toán theo hạng mục công
trình, gói thầu độc lập hoàn thành mà hạng mục công trình, gói thầu độc lập đó
thuộc dự án phải kiểm toán thì phải tiến hành kiểm toán quyết toán hạng mục
công trình, gói thầu độc lập trước khi trình duyệt quyết toán.
5. Đối với dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước
thực hiện kiểm toán:
a) Trường hợp nội dung kiểm toán của Kiểm toán
Nhà nước bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC
thì đối với các dự án này không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết
toán đối với dự án.
b) Trường hợp nội dung của báo cáo kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước chưa đủ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC,
chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu
của người phê duyệt quyết toán (trừ những dự án có độ bảo mật cao thực hiện như
mục 1).
6. Sau khi có kết quả kiểm toán, chủ đầu tư có
trách nhiệm nghiên cứu kết quả kiểm toán, bổ sung vào hồ sơ quyết toán hoàn
thành văn bản báo cáo giải trình, đề xuất ý kiến về những vấn đề chưa thống nhất
với kết quả kiểm toán.
7. Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán sử dụng
kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (nếu có), Kiểm toán độc lập làm
cơ sở thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 7. Thẩm tra quyết toán
dự án hoàn thành
1. Đối với dự án đã kiểm toán báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành thực hiện thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Thông tư
09/2016/TT-BTC.
2. Đối với dự án không kiểm toán báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành thực hiện thẩm tra theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Thông tư 09/2016/TT-BTC.
3. Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn
vốn đầu tư phát triển, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi
công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu, việc thẩm tra quyết toán thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư 09/2016/TT-BTC.
Điều 8. Phê duyệt quyết toán
1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư, sau khi thẩm tra quyết toán, cơ quan thẩm
tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành để trình người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán bao gồm các văn
bản, tài liệu theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 20 Thông tư 09/2016/TT-BTC.
Đối với các dự án có cấu phần xây dựng có thêm văn bản xác nhận khối lượng, chất
lượng xây lắp hoàn thành của Cơ quan Quản lý xây dựng.
2. Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân quyết định
đầu tư, trong đó có một phần ngân sách của Bộ Công an hỗ trợ đầu tư thì chủ đầu
tư trình duyệt quyết toán với cơ quan thẩm tra quyết toán của người quyết định
đầu tư theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của địa phương.
3. Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư; cơ quan nhận tài sản; Cơ
quan Tài chính; Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư; Cơ quan Quản lý xây dựng; Bộ Tài
chính (đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
Điều 9. Thời hạn quyết
toán dự án hoàn thành
a) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và thời gian thẩm
tra, phê duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư
09/2016/TT-BTC.
b) Đối với dự án có cầu phần xây dựng, thời gian
tối đa thẩm tra, phê duyệt quyết toán của các cơ quan thẩm tra quyết toán thực
hiện theo quy định như sau:
Dự án
|
QTQG
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Cơ quan Quản lý xây dựng
|
90 ngày
|
50 ngày
|
25 ngày
|
10 ngày
|
Cơ quan Tài chính
|
120 ngày
|
70 ngày
|
35 ngày
|
20 ngày
|
Điều 10. Chế độ báo cáo, kiểm
tra
1. Chế độ báo cáo:
a) Chậm nhất vào ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo
6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm, chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành theo mẫu số 01/QTDA
kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan Tài chính của Bộ Công an. Đối với dự án có cấu
phần xây dựng, đồng thời gửi Cơ quan Quản lý xây dựng của Bộ Công an.
b) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an có trách nhiệm
tổng hợp và lập báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành của ngành Công an
gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Chế độ kiểm tra:
Cơ quan Tài chính của Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện công
tác quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định; định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của Công an các
đơn vị, địa phương. Trường hợp trong quá trình kiểm tra, phát hiện chủ đầu tư
có sai sót, vi phạm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, Cơ quan Tài chính
xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Xử lý vi phạm:
Các vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn
thành được xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước.
Điều 11. Xử lý sau quyết
toán
1. Sau khi quyết toán dự án hoàn thành được phê
duyệt, chủ đầu tư thực hiện lưu trữ toàn bộ hồ sơ quyết toán đã được thẩm tra.
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán có trách nhiệm lưu giữ quyết định phê
duyệt và báo cáo thẩm tra quyết toán.
2. Xử lý vốn thừa, thiếu sau khi phê duyệt quyết
toán:
a) Các dự án sau khi được phê duyệt quyết toán
mà còn thiếu vốn thì được bố trí đủ kế hoạch vốn để thanh toán.
b) Các dự án cấp phát thanh toán qua hệ thống
tài chính của Bộ Công an, sau khi phê duyệt quyết toán còn thừa vốn sẽ thu nộp
về Bộ để báo cáo cấp có thẩm quyền cấp cho các dự án còn thiếu vốn hoặc điều
chuyển cho dự án khác.
c) Các dự án cấp phát, thanh toán qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước, chủ đầu tư gửi quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành và làm thủ tục tất toán tài khoản với Kho bạc nơi mở tài khoản.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán đầy đủ
cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp chậm nhất là 06 tháng kể từ khi có quyết định
phê duyệt quyết toán trong trường hợp được bố trí đủ kế hoạch vốn.
Điều 12.
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm toán độc lập
1. Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 21
Thông tư 09/2016/TT-BTC.
Trường
hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán được tính bằng 50% định mức quy định tại Khoản 1 Điều
21 Thông tư 09/2016/TT-BTC.
2.
Đối với các dự án thuê kiểm toán độc lập thì chi phí kiểm toán được xác định
theo định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 09/2016/TT-BTC.
3. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán:
a) Cơ quan Tài chính của
Bộ Công an là cơ quan chủ trì tổ chức thu chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong Công
an nhân dân và quản lý, sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư
09/2016/TT-BTC.
b) Khi dự án hoàn thành được
phê duyệt quyết toán, căn cứ Giấy đề nghị thanh toán chi phí thẩm tra và phê
duyệt quyết toán của Cơ quan Tài chính, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển tiền
thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho Cơ quan Tài chính theo
quy định.
c) Đối với các dự án có cấu phần
xây dựng, việc quản lý và sử dụng thực hiện như sau:
- Cơ quan Tài chính chuyển cho
cơ quan thẩm tra, xác nhận về khối lượng, chất lượng xây lắp hoàn thành 40% số
tiền thu được, trong đó:
+ 30% chi trả thù lao cho các
thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi trả cho các
chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán (nếu có).
+ 10% chi văn phòng phẩm, thuê
dịch thuật, in ấn; hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ
công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm tra thực tế tại công
trình và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán.
- Cơ quan Tài chính quản lý, sử
dụng 60% số tiền thu được, trong đó:
+ 50% chi trả thù lao cho các
thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi trả cho các
chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán (nếu có).
+ 10% chi văn phòng phẩm, thuê
dịch thuật, in ấn; hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ
công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; chi phí kiểm tra thực tế tại công
trình và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán.
d) Đối với các khoản chi trả
thù lao cho các cá nhân thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định,
các đơn vị thực hiện khấu trừ thuế trước khi chi trả theo quy định.
e) Đơn vị được giao quản lý, sử
dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán xây dựng Quy chế quản lý, chi tiêu
nội bộ về khoản tiền thu được từ thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Điều 13. Trách nhiệm trong
quyết toán dự án hoàn thành
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư; các nhà thầu;
nhà thầu kiểm toán (nếu có); cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư;
cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán và các cơ quan khác liên quan đến công
tác quyết toán dự án hoàn thành trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định
tại Điều 26 Thông tư 09/2016/TT-BTC.
2. Trường hợp cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết
toán kiểm tra thấy chủ đầu tư thực hiện không đúng quy định trong việc thực hiện
phê duyệt thiết kế, dự toán, giá gói thầu, kết quả trúng thầu, khối lượng và
giá trị đề nghị quyết toán gây lãng phí, thất thoát nguồn vốn nhà nước thì cơ
quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán thu hồi phần giá trị thất thoát do các lỗi
trên thông qua việc xác định giá trị của các chi phí hợp lý được quyết toán.
3. Khi ký kết các hợp đồng với nhà thầu thi công
xây lắp, cung cấp thiết bị, tư vấn, chủ đầu tư thống nhất nhà thầu quy định điều
khoản phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại gây ra nếu vi phạm hợp đồng. Trường
hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng, chủ đầu tư báo cáo nội dung vi phạm, xác định
giá trị phạt hợp đồng (trừ vào giá trị quyết toán A+B) gửi cơ quan thẩm tra,
phê duyệt quyết toán.
4. Các trách nhiệm khác quy định tại Luật Ngân
sách nhà nước, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật đầu tư công, Luật
xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Xử lý chuyển tiếp
a) Các dự án, công trình, hạng mục công trình đã
nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải lập lại theo quy định của
Thông tư này; các bước thẩm tra, phê duyệt thực hiện theo quy định của Thông tư
này
b) Những dự án, công trình, hạng mục công trình
chưa nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan thẩm tra quyết toán thực
hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm 2018, thay thế
Thông tư số 60/2012/TT-BCA, ngày 16/10/2012 của Bộ Công an quy định về quyết
toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành trong Công an nhân dân và nội dung quy định
tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Mục 2 Chương II Thông tư số
43/2012/TT-BCA ngày 25/7/2012 của Bộ Công an quy định về quản lý, sử dụng chi
phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành trong Công an nhân dân.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trách nhiệm thi hành:
a) Cơ quan Tài chính của Bộ Công an có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
việc thực hiện Thông tư này.
b) Các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy, các chủ đầu tư trong Công an nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
4. Trường hợp có vướng mắc, đề nghị các đơn vị
phản ánh kịp thời về Bộ Công an (qua Cơ quan Tài chính) để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cảnh sát PCCC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các chủ đầu tư trong Công an nhân dân;
- Công báo nội bộ;
- Lưu: VT, V22, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
Mẫu số: 01/QTDA
(Ban hành kèm
theo Thông tư số /2018/TT-BCA ngày …/…/2018 của Bộ Công an)
BỘ CÔNG AN
CHỦ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……,
ngày…tháng…năm 20…
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
6 tháng, cả
năm....
1/ Dự án đã phê duyệt quyết toán trong kỳ báo
cáo:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
Danh mục dự án
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Giá trị đề nghị
quyết toán
|
Quyết định phê
duyệt quyết toán (số, ngày tháng)
|
Giá trị quyết toán được duyệt
|
Chênh lệch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Nhóm A
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhóm B
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Nhóm C
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án….
|
|
|
|
|
|
|
2/ Dự án chưa phê duyệt quyết toán:
a) Dự án đã nộp hồ sơ quyết toán
STT
|
Tên dự án
|
Dự án trong thời
hạn thẩm tra, phê duyệt quyết toán
|
Dự án chậm phê
duyệt quyết toán dưới 24 tháng
|
Dự án chậm phê
duyệt quyết toán từ 24 tháng trở lên
|
Số, ngày văn bản
xác nhận khối lượng của H45 (nếu có)
|
Ghi chú
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng đề nghị
quyết toán
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng đề nghị
quyết toán
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng đề nghị quyết
toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
A
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Dự án chưa nộp hồ sơ quyết toán
STT
|
Tên dự án
|
Dự án trong thời
hạn lập báo cáo quyết toán
|
Dự án chậm nộp
báo cáo quyết toán dưới 24 tháng
|
Dự án chậm nộp
báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên
|
Ghi chú
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng đề nghị
quyết toán
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng đề nghị
quyết toán
|
Số dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Tổng đề nghị
quyết toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
A
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4/ Kiến nghị về
công tác quyết toán dự án hoàn thành:
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|