Dự thảo Thông tư quy định thu, nộp phí bảo đảm hàng hải và phí sử dụng vị trí neo đậu tại khu nước, vùng nước đối với luồng hàng hải chuyên dùng, khu neo đậu do doanh nghiệp đầu tư, khai thác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 12/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí ngày ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày… tháng … năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Phí và Lệ phí;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thu, nộp phí bảo đảm hàng hải và phí sử dụng vị trí neo đậu tại khu nước, vùng nước đối với luồng hàng hải chuyên dùng, khu neo đậu do doanh nghiệp đầu tư, khai thác.
Thông tư này quy định thu, nộp phí bảo đảm hàng hải và phí sử dụng vị trí neo đậu tại khu nước, vùng nước thu được tại luồng hàng hải chuyên dùng, khu neo đậu, khu chuyển tải do doanh nghiệp tự đầu tư, khai thác.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Doanh nghiệp đầu tư, khai thác luồng hàng hải thuộc danh mục luồng hàng hải chuyên dùng do Bộ Giao thông vận tải công bố.
2. Doanh nghiệp đầu tư, khai thác khu neo đậu, khu chuyển tải được cơ quan có thẩm quyền công bố đủ điều kiện để đưa vào hoạt động.
3. Các tổ chức, cá nhân và cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động hàng hải.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Luồng hàng hải chuyên dùng là luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ hoạt động của cảng chuyên dùng.
2. Khu neo đậu là vùng nước được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu chờ cập cầu, cập kho chứa nổi, chờ vào khu chuyển tải, chờ đi qua luồng hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
3. Khu chuyển tải là vùng nước được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu thực hiện chuyển tải hàng hóa, hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
Điều 4. Mức thu phí và tổ chức thu phí
1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thu phí bảo đảm hàng hải của các tàu thuyền sử dụng luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư, khai thác để vào, rời cầu, bến cảng biển theo quy định. Mức thu phí bảo đảm hàng hải thực hiện theo Thông tư quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ Tài chính ban hành.
2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này được thu phí sử dụng vị trí neo đậu tại khu nước, vùng nước đối với tàu thuyền, hàng hóa sang mạn có sử dụng khu neo đậu, khu chuyển tải do doanh nghiệp đầu tư, khai thác để làm hàng. Mức thu phí sử dụng vị trí neo đậu tại khu nước, vùng nước thực hiện theo Thông tư quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ Tài chính ban hành.
3. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu phí hoặc có thể ủy quyền cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực thu phí thông qua hợp đồng ủy nhiệm thu. Trường hợp ủy quyền cho Cảng vụ hàng hải thu phí, Cảng vụ hàng hải được để lại tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thu được để trang trải cho hoạt động thu phí; trong đó, tỷ lệ được để lại đối với phí bảo đảm hàng hải không thấp hơn tỷ lệ để lại khi Cảng vụ hàng hải thu phí bảo đảm hàng hải của các luồng hàng hải công cộng.
4. Doanh nghiệp tự tổ chức thu phí được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng để cung cấp cho chủ tàu khi thực hiện thu phí. Trường hợp ủy quyền cho Cảng vụ hàng hải thu phí, Cảng vụ hàng hải sử dụng biên lai thu phí theo quy định hiện hành khi thực hiện thu phí.