Thông tư liên tịch 81/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 81/2008/TTLT-BTC-BTP
Ngày ban hành 25/09/2008
Ngày có hiệu lực 25/10/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Tư pháp
Người ký Đinh Trung Tụng,Phạm Sỹ Danh
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 81/2008/TTLT-BTC-BTP

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước (Cục Trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).

2. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước bao gồm:

a) Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;

b) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý (nếu có);

c) Nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước (nếu có).

3. Kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan.

4. Kinh phí hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo tiêu chuẩn chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, thực hiện chế độ báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định của pháp luật.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước:

1.1. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.

1.2. Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi mua sách báo, tài liệu phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.

1.3. Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam và một số khoản chi thường xuyên khác phục vụ công tác của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước.

1.4. Các khoản chi liên quan đến nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:

a) Chi thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hoà giải và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/1/2007 của Chính phủ;

b) Chi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, hỗ trợ sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Câu lạc bộ), sinh hoạt chuyên đề pháp luật: Chi khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý; băng rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, cung cấp thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật và các ấn phẩm tài liệu pháp luật khác; chi sao chụp tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; chi công tác phí cho các cộng tác viên, cán bộ tham gia trợ giúp pháp lý khi đi lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề với Câu lạc bộ. Đối với chi nước uống và địa điểm sinh hoạt Câu lạc bộ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tạo điều kiện hỗ trợ;

c) Chi xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý: Đi lại xác minh vụ việc, chi cho người cung cấp thông tin, phiên dịch, sao chụp hồ sơ tài liệu liên quan;

d) Chi lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp trợ giúp các vụ việc phức tạp, kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;

đ) Chi thực hiện công tác thông tin, truyền thông về trợ giúp pháp lý, tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, đài phát thanh, đài truyền hình…) và các hình thức khác (biên soạn, in ấn, phát hành tờ gấp, sách cẩm nang pháp luật, sách bỏ túi, hộp tin, bảng thông tin và các ấn phẩm tài liệu khác);

e) Chi tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Trung tâm và Chi nhánh); hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

Trường hợp người tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư; Công ty luật; Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được các tổ chức, công ty trên cử tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ năng trợ giúp pháp lý thì được Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hỗ trợ tiền tài liệu học tập và các chi phí liên quan đến lớp học. Riêng tiền ăn, nghỉ, đi lại do cá nhân tham gia tập huấn tự bảo đảm bằng kinh phí của mình hoặc được đơn vị quản lý cử đi học hỗ trợ;

g) Chi nghiên cứu, điều tra, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;

h) Chi thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;

i) Chi cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý:

- Chi bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia vụ việc trợ giúp pháp lý;

[...]