Thông tư liên tịch 31/TT-LB năm 1995 hướng dẫn giao kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng cho bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 31/TT-LB |
Ngày ban hành | 13/11/1995 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1995 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính |
Người ký | Lê Duy Đồng,Tào Hữu Phùng |
Lĩnh vực | Bảo hiểm,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/TT-LB |
Hà Nội , ngày 13 tháng 11 năm 1995 |
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 425/TTg ngày 26/07/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhiệm vụ chi trả trợ cấp Thương binh xã hội
và người có công;
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn việc giao
kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với Cách mạng cho Bảo hiểm xã hội
như sau:
I. CÁC LOẠI TRỢ CẤP GIAO BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN CHI TRẢ:
Kinh phí thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả theo Quyết định số 425/TTg ngày 26/7/1995 là các khoản tiền trợ cấp thường xuyên, trợ cấp một lần, các khoản truy lĩnh cho các đối tượng sau:
1- Người hoạt động Cách mạng trước tháng 08 năm 1945;
2- Liệt sỹ và gia đình liệt sỹ;
3- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
4- Thương binh, Bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh;
5- Người hoạt động Cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù đầy;
6- Người hoạt động giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
7- Người có công giúp đỡ Cách mạng;
II. TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN GIAO, NHẬN KINH PHÍ:
1- Trách nhiệm bên giao:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Sau khi được Nhà nước duyệt chính thức về Ngân sách bảo đảm xã hội và thống nhất với Bộ Tài chính tiến hành phân bổ và thông báo kế hoạch được duyệt cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hàng quý, năm, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ tiêu kế hoạch kinh phí được giao để chi trả cho các đối tượng và lệ phí chi trả của 53 tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Quy định các biểu mẫu thủ tục liên quan đến công tác chi trả làm cơ sở để trả các khoản trợ cấp thanh quyết toán giữa cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Kiểm tra việc tổ chức chi trả trợ cấp thanh quyết toán các khoản trợ cấp đã giao cho bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm nhận.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm;
- Hàng quý, năm thông báo cho Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch kinh phí chi trả cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh theo từng huyện.
- Xét duyệt và ký quyết định cho các đối tượng được hưởng trợ cấp (kể cả trường hợp tăng giảm) để chuyển cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện thực hiện.
- Kiểm tra việc tổ chức chi trả trợ cấp lệ phí chi trả và thanh quyết toán các khoản trợ cấp cho đối tượng đã giao cho Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện;
- Bảo quản hồ sơ đối tượng theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện có trách nhiệm:
- Hàng quý, năm giao kế hoạch kinh phí chi trả trợ cấp cho Bảo hiểm xã hội Huyện theo thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tháng 1 hàng năm lập danh sách chính thức đối tượng và mức tiền phải trả từ tháng 2 đến tháng 12 lập danh sách bổ sung đối tượng tăng, giảm và mức tiền tăng, giảm gửi Bảo hiểm xã hội huyện để trả đối tượng được hưởng;
- Chuyển kinh phí đầy đủ kịp thời cho Bảo hiểm xã hội huyện theo danh sách phải trả nói trên;