BỘ CÔNG
THƯƠNG - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN XỬ LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP HÌNH THÀNH TRƯỚC KHI QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 105/2009/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2009 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CÓ HIỆU LỰC
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định
189/2007/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý cụm công
nghiệp;
Thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh công
tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp;
Liên Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xử lý cụm công
nghiệp hình thành trước khi Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có
hiệu lực,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xử lý cụm công nghiệp hình thành trước khi
Quy chế quản lý cụm công nghiệp (sau đây gọi là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
Trường hợp cụm công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định xử lý chuyển đổi theo đúng hướng dẫn tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28
tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp và
đã có quyết định thành lập thì không phải thực hiện xử lý lại theo Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp và sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác liên quan đến quản lý và hoạt động của
cụm công nghiệp.
Chương 2.
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Xác định cụm
công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
Cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực gồm:
1. Cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, dự án đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng, trước ngày 05 tháng 10 năm 2009;
2. Cụm công nghiệp được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng trước ngày
05 tháng 10 năm 2009 nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng;
3. Cụm công nghiệp không thuộc quy định tại các
Khoản 1 và 2 Điều này
nhưng nằm trong Quy
hoạch phát triển cụm công
nghiệp hoặc Quy hoạch phát
triển công nghiệp
của địa phương, đã có dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp trước ngày 05 tháng 10 năm 2009.
Điều 4. Lập danh mục
cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có liên quan rà soát, lập Danh mục các cụm công nghiệp hình thành
trước khi Quy chế có hiệu lực, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và xem xét, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý theo các phương án quy
định tại Điều 5 Thông tư này.
Danh mục các cụm công nghiệp hình thành
trước khi Quy chế có hiệu lực được lập theo mẫu tại Phụ
lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi Bộ Công
Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
Điều 5. Phương án xử lý
cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
1. Đối với cụm công nghiệp có diện tích lớn hơn 75
(bảy mươi lăm) ha:
a) Cụm công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện tại
Khoản 1 Điều 6 Thông tư này
thì thực hiện chuyển đổi thành khu
công nghiệp theo quy định tại các Điều 6 và 7 Thông tư này để thống nhất quản
lý theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (sau đây gọi là Nghị định 29/2008/NĐ-CP);
b) Cụm công nghiệp không đáp ứng các điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này
thì điều chỉnh quy mô diện tích cho phù hợp với Quy chế và thực hiện thành lập cụm
công nghiệp theo quy định tại các Điều 8 và 9 Thông tư này.
Riêng các cụm công nghiệp trong các trường
hợp sau đây được xem xét giữ nguyên
quy mô diện tích khi thực hiện thành lập cụm công nghiệp:
- Các cụm công nghiệp đã được lấp đầy diện
tích đất công nghiệp;
- Các cụm công nghiệp đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Các cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết
và hoàn thành thủ tục đền bù, giải
phóng mặt bằng.
2. Đối với cụm công nghiệp có diện tích không quá
75 (bảy mươi lăm) ha thì thực hiện thành lập cụm công nghiệp theo quy định tại
các Điều 8 và 9 Thông tư này để thống nhất quản lý theo Quy chế.
3. Trường hợp cụm công nghiệp hình thành trước khi
Quy chế có hiệu lực không xử lý được theo các phương án quy định tại các Khoản 1
và 2 Điều này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chuyển đổi cụm
công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực thành khu công nghiệp
1. Điều kiện chuyển đổi:
a) Có chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là
doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Tổng diện tích đất đã cho các dự án đăng ký
đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất đạt ít nhất 40% diện tích đất công nghiệp của
cụm công nghiệp;
c) Quy hoạch chi tiết của cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định hiện hành;
d) Đã xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung hoặc có cam
kết của chủ đầu tư
phát triển kết cấu hạ
tầng về thời hạn xây dựng công trình
xử lý nước thải khu công nghiệp sau khi được chuyển đổi;
đ) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 6 Nghị định 29/2008/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ chuyển đổi các cụm công nghiệp
thành khu công nghiệp gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các
Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển đổi các cụm công nghiệp thành khu công nghiệp,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Bổ sung quy hoạch và thành lập khu công
nghiệp từ cụm công nghiệp được chuyển đổi:
- Đối với các cụm công nghiệp đáp ứng các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này và đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ
tầng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính
phủ bổ sung vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp cả
nước và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập khu công nghiệp.
- Đối với các cụm công nghiệp đáp ứng các điều kiện quy
định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và thành lập khu
công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hồ sơ chuyển đổi gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc chuyển đổi các cụm công nghiệp
thành khu công nghiệp trên địa bàn;
b) Đề án chuyển đổi cụm công nghiệp thành khu công nghiệp;
Hồ sơ được lập thành 07 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ
hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ
gốc trình Thủ tướng Chính phủ
và 06 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định).
4. Nội dung Đề án chuyển đổi cụm công nghiệp
thành khu công nghiệp gồm:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc chuyển đổi;
b) Đánh giá tình hình thực hiện và dự kiến phương hướng phát
triển kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp trên địa bàn;
c) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
đã thành lập và quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn;
d) Tên, vị trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều
kiện về kết cấu hạ tầng cụ thể của cụm công nghiệp dự kiến chuyển đổi;
đ) Địa vị pháp lý và đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp dự kiến chuyển đổi;
e) Đánh giá và giải trình về khả năng đáp ứng các điều kiện nêu tại Khoản 1 Điều này;
g) Khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng và
phát triển khu công
nghiệp sau khi chuyển đổi;
h) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển khu
công nghiệp sau khi chuyển
đổi trên
bản đồ quy hoạch.
Điều 7. Thẩm định hồ sơ
chuyển đổi cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực thành khu
công nghiệp
1. Nội dung thẩm định:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết của việc
chuyển đổi;
b) Sự phù hợp của việc chuyển đổi cụm công nghiệp thành khu công nghiệp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; quy hoạch xây dựng vùng và
đô thị; quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng;
c) Mức độ đáp ứng các điều kiện chuyển đổi cụm công nghiệp
thành khu công nghiệp;
d) Sự phù hợp, tính khả thi của việc phát triển khu công nghiệp, huy
động các nguồn vốn xây
dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định:
a) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ chuyển đổi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên
quan;
Trường hợp hồ sơ chuyển đổi không đáp ứng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 6 Thông
tư này, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời
gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị lấy ý kiến
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư kèm theo hồ sơ chuyển đổi, các Bộ, ngành có ý kiến gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức cuộc họp với các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để làm rõ những
vấn đề liên quan.
c) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ
khi nhận được
đầy đủ
ý kiến của các Bộ, ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Thành lập cụm
công nghiệp từ cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
1. Trình tự, thủ tục thành lập:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập
cụm công nghiệp quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này, nộp Sở Công
Thương để
tổ
chức thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thành lập cụm công
nghiệp, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp thành lập cụm công nghiệp có diện
tích không quá 75 (bẩy mươi lăm) ha: Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định
thành lập hoặc không thành lập cụm công nghiệp.
- Trường hợp thành lập cụm công nghiệp có diện
tích lớn hơn 75 (bẩy mươi lăm) ha:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn bản thẩm định của Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản kèm theo 01 bộ hồ sơ
thành lập cụm công nghiệp gửi Bộ Công Thương có ý kiến thỏa thuận.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thành lập cụm công nghiệp, Bộ Công Thương xem
xét, có văn bản thỏa thuận.
Trường hợp hồ sơ thành lập
cụm công nghiệp không đáp ứng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này, Bộ Công
Thương có văn bản yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải trình, bổ sung những vấn đề liên quan. Thời gian giải trình, bổ sung không tính vào
thời gian xem xét thỏa thuận. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thỏa thuận của Bộ
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
thành lập hoặc không thành lập cụm công nghiệp.
Các quyết định thành lập cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương
01 bản để theo dõi, tổng hợp.
2. Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp gồm:
a) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập cụm công nghiệp;
b) Báo cáo thành lập cụm công nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án (đối với cụm công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 3
Thông tư này); bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp (đối với cụm công nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này);
bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt quy
hoạch phát triển các cụm công
nghiệp hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn
cấp tỉnh (đối với cụm công
nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
Hồ sơ được lập thành 06 bộ, trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc.
3. Nội dung của Báo cáo thành lập cụm công
nghiệp gồm:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý thành lập cụm
công nghiệp;
b) Tên gọi, vị trí, quy mô diện tích, mục tiêu,
chức năng của cụm công nghiệp; địa vị pháp lý và năng lực của chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
c) Đánh giá hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất; định hướng
bố trí các ngành nghề trong cụm công nghiệp;
d) Đánh giá hiện trạng và kế hoạch đầu tư kết cấu
hạ tầng cụm công
nghiệp;
đ) Giải pháp, khả năng huy động vốn để đầu tư hoàn thành kết
cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
e) Hiện trạng và giải pháp thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp;
g) Dự kiến hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường của việc phát
triển cụm công nghiệp sau khi thành
lập;
h) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp trên bản đồ (đối với cụm công nghiệp
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
Điều 9. Nội dung thẩm
định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp từ cụm công nghiệp hình thành trước khi
Quy chế có hiệu lực
1. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết thành lập cụm
công nghiệp.
2. Tên gọi, diện tích, mục tiêu, chức năng của cụm công nghiệp.
3. Sự phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch
phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và các
quy hoạch khác liên quan trên địa bàn.
4. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường của cụm
công nghiệp.
5. Giải pháp huy động các nguồn vốn để đầu tư hoàn thành các
công trình kết cấu hạ tầng, giải pháp
thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp.
6. Hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường của việc phát triển cụm công nghiệp sau
khi thành lập.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Thời hạn xử lý
cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực
1. Thời hạn hoàn thành rà soát, lập Danh mục các cụm
công nghiệp
hình
thành trước khi Quy chế có hiệu lực quy định tại Điều 4 Thông tư này xong trước ngày 31
tháng 12 năm
2012.
2. Thời hạn hoàn thành
xử lý các cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực xong trước
ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 11
năm
2012.
Bãi bỏ quy định tại các Khoản 2 và
3 Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số
nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các đơn vị, tổ chức có
liên quan thực hiện xử lý các cụm công nghiệp hình thành trước khi Quy chế có hiệu lực theo
quy định tại Thông tư này.
2. Sở Công Thương chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh triển khai
thực hiện Thông tư này.
3. Cục Công nghiệp địa phương (Bộ Công Thương), Vụ
Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tham mưu Lãnh đạo Bộ Công Thương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo dõi,
báo cáo kết quả thực hiện
Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, cá nhân liên quan
phản ánh kịp thời
về Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, thống nhất giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Nam Hải
|
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư
TW
Đảng
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng
Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Văn phòng
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ KHĐT.
Website Bộ CT;
- Lưu VT: Bộ CT,
Bộ KHĐT.
|
|