BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/2000/TTLT-BTC-BYT
|
Hà
Nội , ngày 25 tháng 4 năm 2000
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ SỐ 31/2000/TTLT-BTC-BYT NGÀY 25
THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH BÁN CÔNG
Căn cứ Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn việc thành lập và chế độ quản lý tài chính đối
với các cơ sở khám chữa bệnh bán công như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Cơ sở khám chữa bệnh bán công
gồm hai loại hình:
- Bệnh viện bán công và phòng
khám đa khoa bán công.
- Bệnh viện công lập có bộ phận
bán công và phòng khám đa khoa công lập có bộ phận bán công.
2. Nguyên tắc thành lập cơ sở
khám chữa bệnh bán công:
- Bệnh viện bán công, phòng khám
đa khoa bán công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa đơn vị thuộc tổ chức
Nhà nước với các tổ chức không phải là tổ chức Nhà nước, các cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước để thành lập mới hay chuyển toàn bộ cơ sở khám chữa
bệnh công lập để cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bệnh viện
và quản lý, điều hành mọi hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của
pháp luật.
- Bệnh viện công lập có bộ phận
bán công, phòng khám đa khoa công lập có bộ phận bán công: là sự liên kết giữa
cơ sở khám chữa bệnh công lập với các tổ chức không phải là tổ chức Nhà nước,
các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất trang thiết bị cho một bộ phận, một khoa, một số khoa của bệnh viện và
quản lý, điều hành hoạt động của bộ phận bán công theo quy định của pháp luật.
- Việc xem xét thành lập cơ sở
khám chữa bênh bán công phải căn cứ vào nhu cầu do Bộ Y tế xác định dựa trên
quy hoạch tổ chức mạng lưới khám chữa bệnh và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân trong toàn quốc.
- Việc xem xét thành lập bộ phận
khám chữa bệnh bán công trong các cơ sở khám chữa bệnh công lập phải căn cứ vào
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn.
3. Cơ sở khám chữa bệnh bán công
thực hiện các quy chế chuyên môn kỹ thuật y tế như cơ sở khám chữa bệnh công lập
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Cơ sở khám chữa bệnh bán công
phục vụ khám chữa bệnh cho những người tự nguyện chi trả các dịch vụ y tế theo
quy định tại Thông tư này.
5. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là các cơ sở khám chữa bệnh bán công. Riêng các cơ sở khám chữa bệnh dân lập
và tư nhân thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân ngày
30/9/1993, các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh này và các văn bản khác có
liên quan.
6. Các cơ sở y tế dân lập, tư
nhân, bán công đều được áp dụng chính sách khuyến khích xã hội hoá quy định tại
Thông tư số 18/2000/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2000 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính
khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thể thao.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
A. TIÊU CHUẨN
VÀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH BÁN CÔNG:
1. Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
tự nguyện của nhân dân.
2. Có đội ngũ cán bộ y tế đủ
trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
3. Đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị y tế hiện đại; xử lý chất thải rắn, lỏng và khí theo đúng quy định; đảm
bảo vệ sinh môi trường trong sạch, không gây ô nhiễm và có các biện pháp bảo vệ
môi trường.
4. Có khả năng huy động các nguồn
lực trong nhân dân và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để
phát triển các hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân.
B. HỒ SƠ, THỦ
TỤC VÀ THẨM QUYỀN CHO PHÉP THÀNH LẬP CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH BÁN CÔNG:
1. Hồ sơ thành lập cơ sở khám chữa
bệnh bán công bao gồm:
1.1. Đơn xin thành lập
1.2. Đề án thành lập phải thể
thiện các nội dung sau:
- Sự cần thiết thành lập cơ sở
khám chữa bệnh bán công
- Thành phần các bên tham gia đầu
tư
- Tổng vốn đầu tư trong đó vốn
góp của các bên
- Cơ chế quản lý tài chính.
- Phương án xây dựng hạ tầng cơ
sở (cải tạo hoặc xây dựng mới bệnh viện bán công, các khoa, phòng khám bán
công; quy mô cơ sở khám chữa bệnh bán công hoặc cơ sở công lập có bộ phận bán
công; các hạng mục hỗ trợ xử lý chất thải; tổng chi phí xây dựng, cải tạo; tiến
độ thực hiện...)
- Trang thiết bị chuyên môn:
danh mục, giá trị của từng trang thiết bị, tổng vốn đầu tư cho trang thiết bị
- Bộ máy quản lý, nhân sự (số lượng,
trình độ chuyên môn)
- Cơ cấu, danh sách Hội đồng quản
trị
- Phạm vi hành nghề
- Phân tích hiệu quả kinh tế tài
chính.
2. Thủ tục thành lập: Bộ Y tế có
văn bản hướng dẫn riêng cho các cơ sở khám chữa bệnh bán công.
3. Thẩm quyền cho phép thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể và đình chỉ hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh
bán công:
3.1. Thẩm quyền thành lập:
- Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập bệnh viện bán công có quy mô lớn, vốn đầu tư
tương đương công trình nhóm A mang tính chất Quốc gia và Quốc tế.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định
thành lập các cơ sở khám chữa bệnh bán công trực thuộc Bộ Y tế.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập các cơ sở khám chữa bệnh
bán công thuộc Bộ, ngành đó. Riêng đối với việc chuyển bệnh viện công lập thuộc
Bộ, ngành đó thành cơ sở khám chữa bệnh bán công phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Giám đốc Sở Y tế trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập các
cơ sở khám chữa bệnh bán công thuộc địa phương quản lý. Riêng đối với chuyển cơ
sở chữa bệnh công lập thuộc địa phương quản lý thành cơ sở khám chữa bệnh bán
công phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.2. Thẩm quyền quyết định sáp
nhập, chia tách, giải thể và đình chỉ hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh
bán công: Cấp quản lý nào có thẩm quyền quyết định thành lập cơ sở khám chữa bệnh
bán công thì cấp quản lý đó có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia tách, giải
thể và đình chỉ hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh bán công sau khi có ý kiến
thoả thuận của các cơ quan có chức năng liên quan.
4. Các cơ sở khám chữa bệnh bán
công sau khi có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền phải đăng ký với
cơ quan tài chính đồng cấp, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính và
cơ quan quản lý chuyên ngành các cấp.
C. QUẢN LÝ, HOẠT
ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH BÁN CÔNG:
- Cơ sở khám chữa bệnh bán công
chịu sự quản lý Nhà nước của ngành y tế, có trách nhiệm thực hiện các quy chế bệnh
viện, các quy chế về chuyên môn, kỹ thuật y tế các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
- Giám đốc đơn vị công lập có cơ
sở khám chữa bệnh bán công phải có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh bán công thuộc
đơn vị mình.
- Cơ quan quyết định cho phép
thành lập cơ sở khám chữa bệnh bán công có quyền thu hồi giấy phép đối với những
cơ sở khám chữa bệnh hoạt động trái pháp luật.
- Ngành y tế có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra các hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh bán công
và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
D. CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH BÁN CÔNG:
1. Nguồn vốn hoạt động:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp;
- Bổ sung từ kết quả tài chính
hàng năm;
- Khấu hao tài sản cố định (thuộc
vốn góp của ngân sách Nhà nước để lại cho cơ sở);
- Thu về thanh lý tài sản (thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước);
- Nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ,
quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp của các tổ chức,
cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị;
- Nguồn vốn vay của các ngân
hàng, tổ chức tín dụng;
- Các khoản vốn khác.
2. Nội dung thu chi tài chính:
2.1. Thu:
- Thu viện phí;
- Lãi tiền gửi ngân hàng;
- Kinh phí được cấp để thực hiện
các chương trình, mục tiêu, đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền duyệt;
- Các khoản thu khác phát sinh
trong hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh bán công.
2..2. Chi:
- Chi lương, tiền công, các loại
phụ cấp (nếu có). Đối với cán bộ làm việc 100% thời gian cho cơ sở khám chữa bệnh
bán công thì được hưởng chế độ tiền lương theo các quy định của khu vực sản xuất
kinh doanh; đối với cán bộ của cơ sở khám chữa bệnh công lập làm kiêm nhiệm cho
bộ phận bán công thì trả tiền công theo hình thức thù lao tuỳ theo mức độ tham
gia công việc của từng người.
- Chi các khoản đóng góp theo chế
độ quy định (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động).
- Tiền thuốc, máu, dịch truyền,
hoá chất, vật tư, dụng cụ y tế tiêu hao trực tiếp sử dụng cho người bệnh theo
chỉ định của thầy thuốc (tính theo giá mua vào của cơ sở bán công).
- Chi phí hậu cần phục vụ công
tác khám chữa bệnh (bao gồm tiền điện, nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, vật
tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, hội nghị
phí...).
- Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo
phục vụ trực tiếp cho việc khám chữa bệnh.
- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng.
- Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất.
- Chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước (nếu có).
- Trích khấu hao tài sản cố định.
Số tiền khấu hao tài sản cố định thuộc nguồn vốn góp của Nhà nước được để lại
tái đầu tư cho cơ sở khám chữa bệnh bán công, thuộc nguồn vốn vay và huy động
được sử dụng để trả nợ gốc vốn vay và huy động. Việc quản lý và sử dụng quỹ khấu
hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp
đặc biệt, Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh bán công và Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh
công lập có bộ phận bán công có thể quyết định việc áp dụng tỷ lệ khấu hao
nhanh phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh.
- Trả lãi vốn vay, vốn góp (nếu
có) của các tổ chức và cá nhân.
- Các chi phí khác.
- Các khoản thuế phải nộp (nếu
có).
2.3. Kết quả tài chính hàng năm
của các cơ sở khám chữa bệnh bán công được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
tổng số thu và tổng số chi viện phí trong năm tài chính sau khi hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch
được xử lý như sau:
- Trích tối thiểu 30% bổ sung
nguồn vốn hoạt động và tăng cường cơ sở vật chất cho cơ sở khám chữa bệnh bán
công và đơn vị công lập có bộ phận bán công (tỷ lệ bổ sung nguồn vốn hoạt động
cho đơn vị công lập và bộ phận bán công do Hội đồng quản trị quyết định).
- Số còn lại do Hội đồng quản trị
quyết định tỷ lệ chi cho các nội dung sau:
+ Chi khen thưởng và phúc lợi
cho những người lao động trong cơ sở khám chữa bệnh bán công, đơn vị công lập
có bộ phận bán công và các đối tượng trực tiếp hợp tác với đơn vị.
+ Lập quỹ dự phòng khám chữa bệnh
để chi miễn, giảm viện phí cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người có
công với cách mạng.
+ Phân phối cho các thành viên
theo tỷ lệ vốn góp của Nhà nước, tập thể và các cá nhân tham gia cơ sở khám chữa
bệnh bán công. Số tiền thu nhập từ nguồn vốn góp của ngân sách Nhà nước được để
lại cho đơn vị để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạch toán tăng vốn góp của
ngân sách Nhà nước.
3. Chế độ quản lý tài chính:
3.1. Đối với phần vốn góp của
Nhà nước bao gồm: vốn bằng tiền (số tiền chênh lệch thu lớn hơn chi được để lại
từ phần vốn góp của Nhà nước); vật tư hàng hoá, tài sản cố định (nhà, đất, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản khác) được ngân sách Nhà nước trang
bị ban đầu và bàn giao sang trong quá trình hoạt động:
- Các cơ sở khám chữa bệnh công
lập phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ phần vốn góp của Nhà nước chuyển
sang cơ sở bán công gửi cơ quan chủ quản xét duyệt gửi cơ quan tài chính đồng cấp
để làm thủ tục chuyển giao tài sản, tiền vốn của Nhà nước sang cơ sở bán công.
- Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh
bán công có trách nhiệm bảo toàn vốn trong quá trình hoạt động.
- Hàng năm các cơ sở khám chữa bệnh
bán công kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản, vật tư, tiền vốn gửi cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định hiện hành.
3.2. Đối với nguồn vốn tự bổ
sung từ cơ sở như: khấu hao tài sản cố định được để lại, bổ sung từ kết quả tài
chính hàng năm phải được sử dụng và quản lý theo quy định hiện hành.
3.3. Đối với nguồn kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp để thực hiện các chương trình, mục tiêu, đề tài, dự án phải
được quản lý, sử dụng đúng mục đích được duyệt và theo đúng chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành của Nhà nước.
3.4. Các cơ sở khám chữa bệnh
bán công đảm bảo sử dụng vốn góp của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế; vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng đúng mục đích, có hiệu
quả và có phương án trả nợ (gốc và lãi) theo đúng cam kết khi huy động vốn.
3.5. Các cơ sở khám chữa bệnh
bán công khi có nhu cầu chuyển nhượng, thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn góp của
Nhà nước phải được cơ quan quản lý cấp trên quyết định sau khi có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp để đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy
định về quản lý tài sản công. Việc nhượng bán tài sản không cần dùng, lạc hậu về
mặt kỹ thuật để thu hồi vốn phải thành lập hội đồng định giá, tổ chức đấu giá
theo quy định của pháp luật. Tiền thu được do nhượng bán tài sản sau khi trừ đi
các chi phí hợp lý để tiến hành nhượng bán được bổ sung nguồn vốn hoạt động của
cơ sở và phân chia theo tỷ lệ vốn góp ban đầu hình thành tài sản đó.
3.6. Tài sản đem cầm cố, thế chấp
để vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành.
3.7. Cơ sở khám chữa bệnh bán
công có trách nhiệm mở sổ kế toán theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, tình
hình biến động của tài sản và vốn của đơn vị theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
3.8. Giá thu viện phí do Giám đốc
các cơ sở khám chữa bệnh bán công xây dựng cho từng dịch vụ trình Bộ, ngành chủ
quản (đối với các cơ sở khám chữa bệnh bán công thuộc Bộ, ngành TW) và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với cơ sở khám chữa bệnh
bán công địa phương) thẩm định và phê duyệt.
3.9. Các cơ sở khám chữa bệnh
bán công được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận nguồn ngân sách
Nhà nước cấp thực hiện các chương trình, mục tiêu, đề tài, dự án; nguồn viện trợ
và các khoản hỗ trợ khác và được mở tài khoản tại Ngân hàng để thu viện phí và
các khoản thu khác của đơn vị .
4. Công tác lập dự toán:
Cơ sở khám chữa bệnh bán công phải
lập dự toán hàng năm, quý đối với toàn bộ hoạt động của đơn vị bao gồm:
- Dự toán thu, chi viện phí, các
dịch vụ và các nguồn thu khác (nếu có);
- Kế hoạch phân phối chênh lệch
thu, chi và trích lập các quỹ;
- Dự toán chi từ nguồn khấu hao
tài sản cố định, thu nhập từ nguồn vốn góp của Nhà nước để lại cho cơ sở khám
chữa bệnh bán công.
Dự toán trên được gửi cơ quan chủ
quản để tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
5. Thủ trưởng các cơ sở khám chữa
bệnh bán công là chủ tài khoản cơ sở và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp về toàn bộ công tác quản lý tài chính,
tài sản của cơ sở.
6. Tổ chức hạch toán, quyết
toán:
- Cơ sở khám chữa bệnh bán công
tổ chức công tác kế toán, thống kê, mở sổ sách theo dõi riêng theo quy định của
Pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản có liên quan.
- Hàng quý, năm cơ sở khám chữa
bệnh bán công lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu quy định. Đối với bệnh viện
và phòng khám đa khoa bán công gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan quản lý cấp
trên để xét duyệt tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp; đối với bệnh viện
công lập, phòng khám đa khoa công lập có bộ phận bán công phải tổng hợp quyết
toán của các bộ phận bán công vào báo cáo quyết toán chung gửi cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp để xét duyệt tổng hợp gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
7. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ
quan tài chính đồng cấp phối hợp với cơ quan chủ quản có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc chấp hành chế độ tài chính, chấp hành quy chế chuyên môn của cơ sở
khám chữa bệnh bán công.
8. Công khai báo cáo tài chính
hàng năm: Căn cứ vào báo cáo quyết toán hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, các cơ sở khám chữa bệnh bán công công bố công khai báo cáo quyết
toán trước hội nghị viên chức của đơn vị.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ Tài chính - Y tế để xem
xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
Lê
Ngọc Trọng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|