BỘ
TÀI CHÍNH-UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2000/TTLT-BTC-UBTDTT
|
Hà
Nội , ngày 24 tháng 4 năm 2000
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN TDTT SỐ 30/2000/TTLT/BTC-UBTDTT
NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
NGOÀI CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hoá, thể thao;
Để thống nhất công tác quản
lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục
thể thao, Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong lĩnh vực thể dục thể thao là các đơn vị được thành lập và hoạt động
nhằm huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội vào việc phát triển sự nghiệp
thể dục thể thao.
2- Các cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích thương mại hoá và tự
trang trải kinh phí. Trong quá trình hoạt động nếu có chênh lệch thu nhiều hơn
chi, cơ sở được chi tăng cường cơ sở vật chất, trích lập các quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
3 - Các cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập phải tổ chức quản lý tài chính, hạch toán kế toán phù hợp với từng
loại hình theo qui định của Nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại hoặc
kho bạc Nhà nước để giao dịch.
4- Các cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập được áp dụng chính sách ưu đãi đối với các cơ sở thực hiện xã hội
hoá theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BTC
ngày 1/3/2000 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về
chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao".
Phần 2:
- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. LOẠI HÌNH
CỦA CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO NGOÀI CÔNG LẬP
1/ Loại hình cơ sở
a- Các cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập được tổ chức dưới các hình thức sau đây:
- Câu lạc bộ thể dục thể thao
- Nhà tập, nhà thi đấu thể thao
- Sân vận động
- Hồ bơi (bể bơi)
- Khu thi đấu ngoài trời
- Khu thể thao vui chơi giải trí
- Trung tâm y học thể thao
- Trung tâm thể dục thể thao
- Trường đua
- Cung thể thao tổng hợp
b- Các cơ sở thể dục thể thao
ngoài công lập nêu trên hoạt động theo ba loại hình:
- Cơ sở thể dục thể thao bán
công
+ Cơ sở thể dục thể thao bán
công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các tổ
chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước
để thành lập mới hoặc chuyển toàn bộ cơ sở vật chất công lập để cùng đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quản lý điều hành mọi hoạt động của cơ sở
theo quy định của pháp luật.
+ Cơ sở thể dục thể thao công lập
có bộ phận bán công là sự liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các tổ chức
không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để
xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất của một bộ phận trong cơ sở công lập và quản
lý điều hành hoạt động của phần bán công theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở thể dục thể thao dân
lập: Là cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân
sách nhà nước (vốn của tổ chức, tập thể, cá nhân) và quản lý điều hành mọi hoạt
động theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở thể dục thể thao tư
nhân: Là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình thành lập và quản lý, điều hành theo
quy định của pháp luật.
Điều kiện hồ sơ, thủ tục thành lập
các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập theo hướng dẫn của Uỷ ban Thể dục thể
thao.
2/ Nội dung hoạt động
Các cơ sở thể dục thể thao ngoài
công lập có những hoạt động sau:
- Phục vụ nhân dân tập luyện
nâng cao sức khoẻ
- Góp phần phát hiện, tổ chức
đào tạo tài năng thể thao
- Huấn luyện các đội dự tuyển tỉnh,
thành, ngành; các đội dự tuyển quốc gia.
- Đào tạo hướng dẫn viên, huấn
luyện viên, trọng tài
- Hợp đồng tư vấn về tổ chức, trọng
tài, giám sát các giải thi đấu
- Cho thuê cơ sở vật chất phục vụ
tập luyện, thi đấu
- Chữa trị chấn thương cho vận động
viên, huấn luyện viên
- Phục vụ điều kiện ăn ở, đi lại
của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, quan chức thể thao...
II. CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỂ DỤC THỂ THAO NGOÀI CÔNG LẬP
1/ Nguồn kinh phí hoạt động
- Nguồn ngân sách Nhà nước: Đối
với cơ sở bán công, nguồn tài chính nhà nước đóng góp bao gồm:
+ Giá trị cơ sở vật chất trang bị
ban đầu và đầu tư mới trong quá trình hoạt động.
+ Các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước được để lại
- Các khoản tài trợ, viện trợ, ủng
hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp của các tổ chức,
cá nhân để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất;
- Vốn vay của các ngân hàng, tổ
chức tín dụng (nếu có);
2/ Nội dung thu chi
a/ Nội dung thu
- Các nguồn thu tại cơ sở:
+ Thu tiền cho thuê cơ sở vật chất
tập luyện, thi đấu ;
+ Thu tiền bán vé tập luyện, thi
đấu;
+ Thu học phí, lệ phí trong các
hoạt động huấn luyện;
+ Các khoản thu dịch vụ;
+ Lãi tiền gửi ngân hàng;
+ Thu về thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn của cơ sở;
- Các khoản thu khác (nếu có);
b/ Nội dung chi
- Chi tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản đóng góp theo chế độ quy định như BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn cho người lao động;
- Chi quản lý hành chính (công vụ
phí, hội nghị phí, công tác phí...);
- Chi cho các hoạt động nghiệp vụ,
đào tạo;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định, trang thiết bị;
- Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất
(nếu có);
- Chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước;
- Trích khấu hao tài sản cố định;
- Chi trả lãi vốn vay, vốn góp;
- Chi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
với Nhà nước;
- Các khoản chi khác (nếu có);
3/ Chế độ quản lý tài chính
3.1- Đối với các cơ sở bán công:
a- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản:
Quá trình quản lý tài chính các
đơn vị thể dục thể thao bán công theo nguyên tắc phân biệt rõ ràng, công khai
nguồn ngân sách nhà nước đầu tư và nguồn huy động ngoài ngân sách nhà nước.
- Phần vốn góp của nhà nước bao
gồm vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá, tài sản cố định (nhà, đất, máy móc trang
thiết bi, phương tiện vận tải, tài sản khác...) được nhà nước trang bị ban đầu
và được bàn giao trong quá trình hoạt động. Các cơ sở thể dục thể thao bán công
tổ chức kiểm kê, đánh giá toàn bộ phần vốn góp của nhà nước gửi cơ quan chủ quản
xét duyệt để gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm thủ tục chuyển giao tài sản,
tiền vốn của Nhà nước sang cơ sở thể dục thể thao bán công. Việc kiểm kê, đánh
giá lại và bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn thực hiện theo đúng các quy định
hiện hành của pháp luật. Hàng năm các cơ sở bán công tổ chức kiểm kê đánh giá lại
giá trị tài sản báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, trong đó phân tích rõ tài sản
bổ sung từ nguồn vốn góp của nhà nước được để lại cho đơn vị.
- Nguồn kinh phí được NSNN cấp để
thực hiện các chương trình, mục tiêu, đề tài, dự án được quản lý và sử dụng
theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Định kỳ hàng quý báo cáo tiến độ thực hiện
và thu chi kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Vốn góp của các tổ chức không
phải là tổ chức nhà nước, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; vốn vay được quản
lý sử dụng đúng mục đích theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc chuyển nhượng, thanh lý,
thế chấp, cầm cố tài sản thuộc nguồn vốn góp của nhà nước phải được cơ quan quản
lý cấp trên quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính
cùng cấp. Những tài sản không cần dùng, tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật, cơ sở
được nhượng bán để thu hồi vốn bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động của cơ sở.
Trước khi bán cơ sở phải thành lập hội đồng định giá, tổ chức đấu giá theo các
quy định của pháp luật.
- Cơ sở bán công được quyền chủ
động và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc chuyển nhượng, thanh lý, thế
chấp, cầm cố những tài sản không thuộc nguồn vốn góp của nhà nước.
- Khấu hao tài sản cố định được
để lại bổ sung cho đơn vị tăng cường cơ sở vật chất. Trường hợp đặc biệt, thủ
trưởng đơn vị bán công có thể quy định áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh phù hợp với
khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.
b- Các cơ sở thể dục thể thao
bán công được vận dụng chế độ thu chi của các cơ sở công lập và sự thoả thuận của
người sử dụng dịch vụ thể dục thể thao với cơ sở. Hàng năm cơ sở thể dục thể
thao bán công lập dự toán thu, chi theo nguồn hình thành; sau khi được Hội đồng
quản trị thông qua, gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
c- Cơ sở thể dục thể thao bán
công phải tổ chức công tác kế toán, lập dự toán, chấp hành và báo cáo quyết
toán tài chính theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.
d- Các cơ sở thể dục thể thao
bán công thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính thường xuyên việc sử dụng
kinh phí của cơ sở; công khai các khoản thu, chi và tiền phân phối thu nhập cho
người lao động trong cơ sở; tình hình tăng giảm tài sản theo nguồn vốn của nhà
nước và nguồn huy động ngoài ngân sách.
e- Thủ trưởng là chủ tài khoản của
cơ sở và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và cơ quan quản lý trực tiếp
về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sản của cơ sở.
g- Kết quả tài chính hàng năm của
các cơ sở thể dục thể thao bán công được xác định giữa tổng số thu và tổng số
chi của đơn vị trong năm tài chính.
Chênh lệch thu nhiều hơn chi của
các cơ sở thể thao bán công do Hội đồng quản trị quyết định tỷ lệ chi cho các nội
dung sau:
- Bổ sung nguồn vốn hoạt động của
cơ sở;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất;
- Chi khen thưởng và phúc lợi
cho những người trong đơn vị và các đối tượng trực tiếp hợp tác với đơn vị;
- Phân phối thu nhập từ phần vốn
góp của Nhà nước, tập thể và cá nhân; Đối với phần lãi vốn góp của nhà nước được
để lại cho cơ sở để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất đồng thời hạch toán tăng
phần vốn góp của nhà nước.
3.2- Đối với các cơ sở dân lập:
Các cơ sở thể dục thể thao dân lập
vận dụng cơ chế quản lý tài chính của các cơ sở bán công để tổ chức quản lý tài
chính của đơn vị mình.
Hàng năm Hội đồng quản trị thông
qua dự toán thu, chi và quy định tỷ lệ các khoản chi thường xuyên và chi đầu
tư; tỷ lệ các khoản chi cho con người và hoạt động; xác định tỷ lệ chi trả lãi
cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
Các cơ sở thể dục thể thao dân lập
thực hiện báo cáo quyết toán hàng quý, năm toàn bộ tình hình thu, chi; tình
hình tăng, giảm vốn, tài sản theo quy định hiện hành và phải được Hội đồng quản
trị phê duyệt.
3.3- Đối với các cơ sở tư nhân:
Các cơ sở tư nhân chủ động trong
việc tổ chức hoạt động, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và các hoạt động
của mình trước pháp luật.
3.4. Xử lý tài chính khi cơ sở
giải thể, phá sản
Khi cơ sở thể dục thể thao ngoài
công lập tuyên bố phá sản hoặc giải thể, việc xử lý tài chính tiến hành theo thứ
tự ưu tiên sau:
- Các khoản chi phí theo quy định
của pháp luật cho việc giải quyết giải thể, phá sản của cơ sở.
- Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Các khoản nợ thuế.
- Các khoản nợ cho các chủ nợ
trong danh sách chủ nợ:
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của
cơ sở đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh
toán đủ số nợ của mình.
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của
cơ sở không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được
thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
- Nếu giá trị tài sản còn lại của
cơ sở sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa thì phần thừa
này thuộc về:
+ Chủ cơ sở nếu là cơ sở tư nhân
+ Các thành viên của cơ sở (bao
gồm cả Ngân sách nhà nước) nếu là cơ sở bán công, cơ sở dân lập
Phần 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Thể dục Thể
thao để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.
Lương
Quốc Dũng
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|