Thông tư liên tịch 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN
Ngày ban hành 20/12/2012
Ngày có hiệu lực 15/02/2013
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Minh,Chu Ngọc Anh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị định s 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định s 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu t chc ca Bộ Khoa học và Công nghệ;

Thực hiện Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 ca Thủ tướng Chính phvề việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dn quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) theo các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; áp dụng đối với các tchức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện và quản lý Chương trình.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

1. Bộ chủ trì tổ chức thực hiện chương trình thành phần (sau đây gọi chung là Bộ chủ trì) là Bộ Khoa học và Công ngh, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn chủ trì tchức thực hiện Chương trình thành phần theo quy định tại Tiết d, Khoản 4, Phần IV, Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thtướng Chính phủ.

2. Tổ chức chủ trì dự án là tổ chức, doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện dự án phát triển công nghệ cao, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao, dự án xây dựng và phát triển hạ tng kỹ thuật công nghệ cao, dự án phát trin nhân lực công nghệ cao của Chương trình (sau đây gọi chung là Dự án).

3. Đơn vị qun lý kinh phí là đơn vị dự toán cấp 3 có trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.

4. Tchức chủ trì nhiệm vụ là tchức, doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ và các nhiệm vụ khác thuộc Dự án.

5. Giai đoạn sản xuất lô số không là hoạt dộng sn xuất thử trên hệ thng thiết bị, dây chuyền công nghệ nhằm hoàn thiện, n định công nghệ, sn phẩm trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.

Điều 3. Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình

Các nguồn tài chính thực hiện Chương trình bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước:

a) Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Kinh phí đầu tư phát triển;

c) Vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác quc tế, viện trợ của nước ngoài.

2. Vốn tín dụng từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng.

3. Kinh phí từ các tchức, cá nhân, doanh nghip:

a) Vốn tự có của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;

b) Vốn huy động khác.

4. Kinh phí từ các quỹ:

[...]