Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường về chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường do Bộ Thương mại - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC
Ngày ban hành 02/10/2006
Ngày có hiệu lực 13/12/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính,Bộ Thương mại
Người ký Đỗ Như Đính,Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ THƯƠNG MẠI
BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

Số: 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2006 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÁI TẦU, LÁI XE, LÁI CA NÔ TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 120/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2961/VPCP-VX ngày 02/6/2006 của Văn phòng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường;
Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường và chế độ phụ cấp trách nhiệm cụng việc đối với lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường như sau
:

I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ

1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

Công chức quản lý thị trường xếp lương theo ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187), kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188), Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189), Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) và nhân viên Kiểm soát thị trường (mã số 21.217) của Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đội quản lý thị trường trực tiếp làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

II. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính:

    a) Mức phụ cấp ưu đãi được qui định như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi 25% áp dụng đối với Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189); Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190); Nhân viên kiểm soát thị trường (mã số 21.217).

Mức phụ cấp ưu đãi 20% áp dụng đối với Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188).

        Mức phụ cấp ưu đãi 15% áp dụng đối với Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187).

    b) Cách tính:

        Mức phụ cấp ưu đãi được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung(nếu có).

Công thức tính:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng

 

=

Mức lương tối thiểu chung

X

Hệ số lương theo ngạch bậc hiện

 hưởng

+

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

%(quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi

        Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch công chức quản lý thị trường cao hơn (nâng ngạch) mà tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới bổ nhiệm.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh B, đang hưởng hệ số lương 4,32 bậc 7, ngạch Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189), phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề tháng 7/2006 của ông A là [(4,32+0,70) + (4,32+0,70) x 25%] x 350.000 đồng/tháng = 2.196.250 đồng.

        Đến ngày 01/8/2006, ông A được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188), xếp hệ số lương 4,40 bậc 1, phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề một tháng của ông A là [(4,40+0,70) + (4,40+0,70) x 20%] x 350.000 đồng/tháng = 2.142.000 đồng.

        Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới được bổ nhiệm (Kiểm soát viên chính thị trường) thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ (Kiểm soát viên thị trường) nên ông A được bảo lưu phần chênh lệch là 54.250đồng/tháng (2.196.250 đồng - 2.142.000 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm( bậc 2, hệ số lương 4,74 ngạch Kiểm soát viên chính thị trường).

III. Nguyên tắc áp dụng:

    a) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại khoản 1, Mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạch công chức quản lý thị trường;

    b) Người được bổ nhiệm vào ngạch công chức quản lý thị trường nào thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề của ngạch công chức đó;

    c) Đối tượng nêu tại khoản 1, Mục I Thông tư này không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong các trường hợp sau:

        - Thời gian công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

        - Thời gian học tập trung trong nước từ ba tháng liên tục trở lên.

        - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ một tháng liên tục trở lên.

[...]