BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
|
Hà
Nội , ngày 15 tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, BỘ TÀI CHÍNH, BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 08/1999/TT-LTBLĐTBXH-BTC-BKHĐT NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG
DẪN GIẢI QUYẾT CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TỪ QUỸ QUỐC GIA HỖ TRỢ VIỆC LÀM (QUỸ QUỐC GIA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM) BỊ RỦI RO
Thực hiện Nghị quyết số 120/HĐBT
ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chủ trương, phương
hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới;
Thi hành Quyết định số 126/1998/
QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về việc làm đến năm 2000;
Để tăng cường công tác quản lý
cho vay, thu hồi và giải quyết các khoản rủi ro trong tổ chức vay Quỹ Quốc gia
hỗ trợ việc làm, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn
4513/VPCP-VX ngày 06/11/1998, Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Tài
chính-Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
I - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG :
1- Các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc
gia hỗ trợ việc làm và các dự án vay từ nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Tiệp
khắc (cũ) nếu bị rủi ro do các nguyên nhân khách quan, mất một phần hoặc toàn bộ
vốn, người vay vốn hay chủ dự án (sau đây gọi chung là người vay vốn) có khó
khăn về tài chính hoặc bị chết, bị mất tích, người thừa kế thực sự không có khả
năng trả nợ, có thể được xem xét cho giảm, miễn một phần lãi, khoanh nợ hoặc
xoá nợ.
2-Các dự án được xem xét giảm,
miễn lãi, khoanh nợ hoặc xoá nợ phải có đầy đủ hồ sơ pháp lý, các căn cứ chứng
minh những thiệt hại rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến khó
khăn, không còn khả năng trả nợ.
3- Thẩm quyền
giải quyết dự án rủi ro: Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là tỉnh), Bộ Trưởng các Bộ và Thủ trưởng cơ quan TW Tổ
chức đoàn thể, Hội quần chúng quyết định phê duyệt giảm, miễn lãi, khoanh nợ. Đối
với các dự án phải xoá nợ do Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Tài chính-Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, thẩm định và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4- Nguồn vốn để giải quyết các dự
án bị rủi ro lấy từ quỹ dự phòng rủi ro được hình thành từ một phần lãi suất
theo quy định tại khoản c, Điều 1, Quyết định số 950 TC/HCSN, ngày 17/10/1996 của
Bộ Tài chính.
II - NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1- Đối tượng
và phạm vi áp dụng:
- Các dự án sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã được duyệt, bị thiệt hại do các nguyên nhân khách quan không phụ
thuộc vào ý muốn của người vay vốn ( gọi là nguyên nhân bất khả kháng ) bao gồm:
bão, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất, dịch bệnh xảy ra trong phạm vi 1 xã,
phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ) trở lên.
- Người vay vốn bị chết, bị mất
tích, không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ
thay cho người vay vốn.
2- Các trường hợp được xem xét
giảm, miễn lãi, khoanh nợ hoặc xoá nợ:
a. Giảm hoặc miễn lãi: Các dự án
bị thiệt hại một phần do các nguyên nhân bất khả kháng được xét giảm một phần
lãi hoặc miễn toàn bộ lãi tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. Phần vốn gốc và phần
lãi không được miễn, giảm thì chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả cho Nhà nước
đúng thời hạn.
b. Khoanh nợ: Các dự án bị thiệt
hại một phần hay toàn bộ do các nguyên nhân bất khả kháng được xem xét khoanh nợ.
Thời hạn khoanh nợ tuỳ thuộc vào khả năng của người vay, tối đa không quá 36
tháng. Trong thời gian được khoanh nợ, người vay vốn không phải trả lãi tiền
vay, nhưng phải có phương án để trả nợ khi hết thời hạn khoanh nợ.
c. Xoá nợ : Đối
với các dự án mà người vay vốn bị chết, bị mất tích không có người thừa kế hoặc
người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho người vay vốn thì được
xem xét xoá nợ một phần hoặc toàn bộ, căn cứ vào mức độ thiệt hại và tài sản của
người chết, mất tích để lại.
3 - Hồ sơ pháp lý để xem xét giảm,
miễn lãi, khoanh nợ hoặc xoá nợ:
- Đơn xin giảm, miễn lãi, khoanh
nợ của người vay vốn hoặc đơn xin xoá nợ của người thừa kế ( nêu rõ mức độ thiệt
hại, nguyên nhân thiệt hại, khả năng trả nợ, số tiền xin giảm, miễn lãi, khoanh
nợ và nêu phương án trả nợ, số tiền xin xoá nợ) có xác nhận của UBND xã. Các dự
án của người kinh doanh ( có giấy đăng ký kinh doanh) ngoài xác nhận của UBND
xã nơi thực hiện dự án phải có thêm xác nhận của Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp
huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện); Trường hợp người
vay vốn bị chết, bị mất tích phải có giấy chứng tử hoặc giấy xác nhận mất tích
của cơ quan có thẩm quyền kèm theo hồ sơ. Đối với dự án của Doanh nghiệp Nhà nước
phải có xác nhận của Thủ trưởng Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh
nghiệp;
- Biên bản kiểm tra về tài sản
thiệt hại do cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước huyện lập,
có lãnh đạo UBND xã, tham gia ( biểu mẫu số 1 kèm theo thông tư này).
- Bản sao khế ước vay vốn với
Kho bạc Nhà nước;
- Bản sao Quyết định duyệt cho
vay của cấp có thẩm quyền.
4 - Thẩm quyền xét duyệt và
trình tự thực hiện ở các cấp:
Đối với người vay vốn và cơ quan
trực tiếp quản lý người vay vốn :
Khi dự án bị thiệt hại do các
nguyên nhân quy định tại Điểm 1, Mục II Thông tư này thì người vay vốn (hay người
thừa kế) làm đơn nêu rõ nguyên nhân, số vốn thiệt hại và các đề nghị gửi UBND
xã. Sau khi nhận đơn, UBND xã tổ chức xem xét, giải quyết :
- Đối với đơn của người vay vốn
phát triển kinh tế hộ gia đình: Tập thể UBND xã xem xét, xác nhận đối tượng
trên địa bàn quản lý, thời gian có nguyên nhân bất khả kháng xảy ra, mức độ thiệt
hại và gửi Ban chỉ đạo giải quyết việc làm huyện, (qua Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội).
- Đối với đơn của dự án người
kinh doanh: Tập thể UBND xã xem xét, xác nhận người vay vốn đang thực hiện dự
án trên địa bàn xã, thời gian có nguyên nhân bất khả kháng xảy ra, chuyển đơn của
người vay vốn về cơ quan tài chính cấp huyện để xin ý kiến xác nhận mức độ thiệt
hại của dự án.
Cơ quan tài chính cấp huyện sau
khi nhận được đơn của người vay vốn, tổ chức xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại
của dự án, xác nhận và gửi về Ban chỉ đạo giải quyết việc làm huyện, (qua Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội).
Đối với Ban chỉ đạo giải quyết
việc làm cấp huyện:
Sau khi nhận được đơn xin giảm,
miễn lãi, khoanh nợ, xoá nợ của người vay vốn ( hay người thừa kế), Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện chủ trì cùng Kho bạc Nhà nước huyện kiểm tra, xác
minh và lập biên bản từng trường hợp cụ thể. Biên bản phải được lập kịp thời,
phản ánh đúng thực trạng, phân tích rõ số thiệt hại (trong đó vốn của chủ dự
án, vốn vay ngân hàng, vốn vay của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, các nguồn
khác); Kiến nghị mức giải quyết, phân loại và tổng hợp theo biểu (2a,2b,2c) kèm
theo thông tư này; Báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét và đề nghị UBND tỉnh
(qua Ban chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh).
* Hồ sơ gửi Ban chỉ đạo giải quyết
việc làm tỉnh, gồm:
- Các văn bản quy định tại Điểm
3, Mục II Thông tư này.
- Biểu tổng hợp theo mẫu
2a,2b,2c (kèm theo Thông tư này).
- Công văn đề nghị của UBND huyện
gửi UBND tỉnh.
c. Đối với Ban chỉ đạo giải quyết
việc làm tỉnh:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì cùng với Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính-vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ từng hồ sơ các dự án bị rủi ro, tiến hành tổng hợp thẩm tra, phân loại,
đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, cụ thể :
- Đối với các dự án đề nghị giảm,
miễn lãi, khoanh nợ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, sau đó gửi Quyết
định và biểu tổng hợp theo mẫu 3a, 3b kèm theo Thông tư này về Liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với các
dự án đề nghị xoá nợ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, xem xét thẩm định và có
công văn đề nghị ( kèm theo biểu tổng hợp mẫu 3c kèm theo Thông tư này) và hồ
sơ pháp lý của từng dự án quy định tại Điểm 3, Mục II Thông tư này gửi về Liên
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Tài chính-Kế hoạch và Đầu tư để kiểm tra, nếu
đủ các điều kiện quy định tại Mục II Thông tư này, tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định.
d. Đối với các dự án vay vốn do
Thủ trưởng cơ quan Trung ương Tổ chức đoàn thể, Hội quần chúng hoặc Bộ trưởng
các Bộ quyết định cho vay:
Việc xử lý các dự án bị rủi ro
cũng thực hiện theo quy trình như đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định cho vay, nhưng thành phần tham gia lập biên bản thiệt hại phải
có đại diện Hội, Đoàn thể cấp huyện. Tỉnh hội tổng hợp và xem xét đề nghị Thủ
trưởng cơ quan Trung ương Tổ chức đoàn thể, Hội quần chúng giải quyết. Các dự
án vay vốn bị rủi ro của các Bộ do Ban chỉ đạo giải quyết việc làm của Bộ xem
xét, đề nghị Bộ trưởng giải quyết.
e. Đối với
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội-Tài chính-Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc
Nhà nước TW và Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và tổ chức thẩm
định từng dự án xoá nợ do Chủ tịch UBND các tỉnh; Thủ trưởng cơ quan Trung ương
Tổ chức đoàn thể, Hội quần chúng, Bộ trưởng các Bộ đề nghị. Trên cơ sở ý kiến
thống nhất của Liên Bộ, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trình Thủ Tướng Chính
phủ xem xét ra quyết định xoá nợ.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, căn cứ
Quyết định giảm, miễn lãi, khoanh nợ của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng các Bộ,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương Tổ chức đoàn thể, Hội quần chúng tiến hành làm thủ
tục giảm, miễn lãi, khoanh nợ cho chủ dự án và tổng hợp kết quả gửi về Kho bạc
Nhà nước TW.
- Kho bạc Nhà nước TW căn cứ Quyết
định xoá nợ của Thủ tướng Chính phủ, làm thủ tục cấp vốn cho Kho bạc Nhà nước tỉnh
từ nguồn Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp số vốn được xoá nợ và hướng dẫn Kho bạc
Nhà nước tỉnh, làm thủ tục xoá nợ phần vốn gốc và lãi đối với
chủ dự án.
III-TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, cơ
quan TW của các đoàn thể và các cơ quan đầu mối quản lý vốn hỗ trợ việc làm
khác triển khai và chỉ đạo rà soát lại các dự án nợ quá hạn, do các nguyên nhân
quy định tại Điểm 1, Mục II Thông tư này, bổ sung đầy đủ hồ sơ theo đúng hướng
dẫn của Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ, gửi về
Liên Bộ xem xét giải quyết.
2- Các khoản nợ quá hạn và những
thiệt hại của dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm mà không thuộc đối
tương quy định tại Điểm 1, Mục II Thông tư này thì không được giải quyết giảm,
miễn lãi, khoanh nợ, xoá nợ. Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì cùng với Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội, phối hợp với cơ quan công an, cơ quan pháp luật để tổ chức thu
hồi nợ, những trường hợp cố tình không trả Quỹ vay theo quy định thì đề nghị xử
lý theo pháp luật .
3- Kho bạc Nhà nước Trung ương
hướng dẫn, chỉ đạo Kho bạc Nhà nước địa phương thực hiện đúng quy định tại
Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh kịp thời về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Nguyễn
Lương Trào
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Phan
Quang Trung
(Đã
ký)
|
MẪU SỐ 01
Tỉnh..........
Huyện........
Xã.............
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
........., ngày........
tháng..... năm....
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN
Dự án vay vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm bị
thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng
Tên Dự
án:............................
Chủ dự
án:............................
Địa điểm thực hiện dự
án:..........
Tổng số vốn
vay:................... đồng. Thời hạn vay..... tháng
Mục đích sử dụng vốn
vay........................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
THÀNH
PHẦN THẨM TRA, XÁC MINH
1- Ông (bà).............. Chức vụ...........................
Đại diện
2- ông (bà)............... Chức
vụ........................... Đại diện
3- Ông (bà).............. Chức vụ...........................
Đại diện
NỘI
DUNG THẨM TRA
1- Nguyên nhân thiệt hại, thời
gian xẩy ra:..................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
2- Về tình hình thiệt hại, mức độ
thiệt hại chung của chủ dự án và riêng về vốn vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc
làm:.....................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
3- Tình hình tài sản, tài chính
của chủ dự án (hoặc người thừa kế) còn lại sau khi dự án bị rủi
ro:....................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
4- Khả năng trả nợ của chủ dự án
(hoặc người thừa kế):
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
KIẾN
NGHỊ XỬ LÝ
1- Nếu xử lý khoanh nợ: Số tiền............
đồng, thời hạn.... tháng
(Số tiền bằng chữ:.....................................)
2- Nếu xử lý giảm, miễn lãi: Số
tiền............. đồng
(Số tiền bằng chữ:.....................................)
3- Nếu xử lý xoá nợ: Số tiền.....................
đồng
(Số tiền bằng chữ:.....................................)
CAM
KẾT
Chúng tôi, những người ký tên đại
diện cho các cơ quan dưới đây đã kiểm tra thực tế và cam kết những điều ghi
trong biên bản này là đúng sự thực. Nếu sai, từng cá nhân sẽ chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Chủ
dự án
Ký,
ghi rõ họ tên
|
Đại
diện đoàn thể hoặc chính quyền
địa phương
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện
Cơ
quan LĐTB-XH
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện
Kho
bạc nhà nước
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|