Thông tư liên tịch 06/TT/HQ-BĐ năm 1995 về việc kiểm tra hải quan đối với vật phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua bưu điện do Tổng cục Du lịch - Hải quan ban hành

Số hiệu 06/TT/HQ-BĐ
Ngày ban hành 20/06/1995
Ngày có hiệu lực 20/06/1995
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Tổng cục Bưu điện,Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Văn Thân,Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/TT/HQ-BĐ

Hà Nội , ngày 20 tháng 6 năm 1995

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN - HẢI QUAN SỐ 06/TT/HQ-BĐ NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1995 VỀ VIỆC KIỂM TRA HẢI QUAN ĐỐI VỚI VẬT PHẨM, HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU GỬI QUA BƯU ĐIỆN

Căn cứ Pháp lệnh hải quan ban hành theo Lệnh số 32-LCT/HĐNN8 ngày 24-2-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Điều lệ Bưu chính - Viễn thông ban hành kèm theo Nghị định 121/HĐBT ngày 15-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan thống nhất quy định trách nhiệm, mối quan hệ công tác trong việc làm thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Trong thông tư này, một số khái niệm được hiểu như sau:

1.1- Bưu điện là từ chung để chỉ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, kể cả các doanh nghiệp hợp tác với nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN) quốc tế.

1.2. Bưu cục ngoại dịch là nơi trao đổi chuyển thư quốc tế, đồng thời cũng là nơi làm thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện.

1.3. Bưu cục kiểm quan là nơi làm thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện, đồng thời tổ chức nhận gửi và phát bưu phẩm, bưu kiện quốc tế.

1.4. Địa điểm kiểm tra hải quan là nơi làm thủ tục hải quan cho vật phẩm, hàng hoá gửi qua bưu điện làm dịch vụ CPN quốc tế.

1.5. Bưu kiện nặng là kiện hàng có trọng lượng vượt quá 31,5 kg.

1.6. Dịch vụ CPN quốc tế là dịch vụ nhận gửi, chuyển phát tài liệu, mẫu hàng, vật phẩm, hàng hoá, kể cả bưu kiện nặng từ nơi gửi đến nơi nhận trong thời gian nhanh nhất.

2. Tổng cục Bưu điện chỉ đạo, hướng dẫn Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Bưu điện tỉnh thành phố và các doanh nghiệp bảo đảm việc nhận, chuyển, phát an toàn, nhanh chóng, thuận lợi các vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện theo đúng pháp luật hiện hành.

3- Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố bảo đảm việc kiểm tra hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện được thuận lợi, nhanh chóng theo đúng pháp luật hiện hành.

4. Vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện phải là vật phẩm, hàng hoá không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu của nước CHXHCN Việt Nam, không thuộc danh mục cấm nhập khẩu của nước nhận và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

4.1. Vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua bưu điện thuộc loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nào thì áp dụng thủ tục Hải quan quy định cho loại hình đó.

4.2. Hải quan và Bưu điện thông báo công khai các khoản thu: thuế, lệ phí, cước dịch vụ, tiền ấn chỉ theo đúng quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan.

5- Tổng cục Bưu điện thống nhất với Tổng cục Hải quan về việc mở các Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan và Địa điểm kiểm tra hải quan trước khi ra Quyết định thành lập. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng cục Hải quan, các địa điểm này mới được triển khai hoạt động.

6- Tổng cục Hải quan ra Quyết định thành lập đơn vị hải quan tại Bưu cục Ngoại dịch và Bưu cục Kiểm quan. Các đơn vị này được gọi là hải quan Bưu điện. Cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức bộ máy và hoạt động phù hợp với yêu cầu của Bưu điện và tình hình thực tế.

7- Bưu điện có Bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan, Địa điểm kiểm tra hải quan có trách nhiệm bố trí cho hải quan: địa điểm làm việc, mặt bằng kiểm tra hàng hoá, nơi đặt máy kiểm tra, kho hàng hải quan tạm giữ chờ xử lý phù hợp với công tác nghiệp vụ của hải quan và khả năng, điều kiện của Bưu điện.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Nhập khẩu:

1.1. Tại các cửa khẩu:

1.1.1. Hải quan các cửa khẩu (đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt) giám sát việc giao nhận những túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện, container nguyên đai kiện từ nước ngoài gửi vào Việt Nam giữa Bưu điện với cơ quan vận tải căn cứ vào phiếu giao nhận chuyến thư máy bay (AV7), phiếu giao nhận chuyến thư gửi qua đường thuỷ, bộ (C18) hoặc vận đơn ghi tên bưu cục, dơn vị làm dịch vụ CPN.

Tuỳ theo từng loại phương tiện vận tải, vật chứa túi bưu phẩm, bưu kiện mà Hải quan cửa khẩu tiến hành niêm phong cho chuyển tiếp hoặc cử người đi áp tải về Bưu cục Ngoại dịch.

1.1.2. Trường hợp túi bưu phẩm, bưu kiện máy bay có vận đơn hoặc phiếu chuyển gửi cho Bưu cục Ngoại dịch khác, Hải quan cửa khẩu cho làm thủ tục để chuyển tiếp ngay tại sân bay.

1.1.3. Trường hợp túi, kiện hàng, Container bị thủng, rách, ướt, thừa, thiếu, mất cặp chì gốc ... nhân viên bưu điện giao nhận hàng phải lập biên bản ngay với cơ quan vận tải, có xác nhận của hải quan cửa khẩu.

1.2- Tại Bưu cục Ngoại dịch:

1.2.1. Nhân viên hải quan cùng nhân viên bưu điện kiểm tra hiện trạng niêm phong trên phương tiện vận tải, Container, túi, kiện trước khi cắt niêm phong của hải quan cửa khẩu. Trong quá trình giao nhận chuyển thư, kiện hàng đến, nhân viên hải quan giám sát từ khi giao nhận cho tới khi Bưu cục Ngoại dịch khai thác xong.

[...]