BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI-BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
Số: 06 /2007/TTLT-BGTVT-BNV
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 5 năm 2007
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VỀ XẾP HẠNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công lập, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội
vụ hướng dẫn việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành
giao thông vận tải như sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng áp dụng
1.1. Đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo
hướng dẫn tại Thông tư này là đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập có tư cách
pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý
nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được quy định tại Điều
16 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg và các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
khác (chưa được quy định tại Quyết định này) đang hoạt động trong ngành giao
thông vận tải, thuộc các loại hình tổ chức sau đây:
a) Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông và Ban quản
lý dự án An toàn giao thông (được thành lập trong trường hợp chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án hoặc đang hoạt động trong thời gian chưa chuyển đổi thành tổ
chức tư vấn quản lý dự án);
b) Cảng vụ
hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa và Ban quản lý cảng, bến thủy nội địa
(nơi không có Cảng vụ đường thủy nội địa);
c) Khu
quản lý đường bộ trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam;
d) Ban
quản lý bến xe hoặc Bến xe khách;
đ) Trung
tâm Sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
e) Trung
tâm Phối hợp tìm kiếm - Cứu nạn hàng hải Việt Nam;
g) Trung
tâm Tiếp nhận truyền phát thông tin hàng hải;
h) Trung
tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới;
i) Đoạn
quản lý đường sông, Đoạn quản lý đường bộ, Bến phà hoặc Đoạn quản lý thủy bộ
(đang hoạt động trong thời gian chưa chuyển đổi thành doanh nghiệp).
1.2. Việc
xếp hạng đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập nêu tại các điểm a, d,
đ, h khoản 1.1 trên đây thuộc các bộ, ngành khác và tổng công ty, tập đoàn kinh
tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, được áp dụng theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
1.3. Không
thực hiện việc xếp hạng đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập không có tư cách
pháp nhân, trực thuộc đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập tại khoản
1.1 trên đây. Thủ trưởng, phó thủ trưởng đơn vị này được áp dụng mức phụ cấp
chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập được xếp hạng.
1.4. Những
đơn vị trước đây hoặc hiện đang là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên, thuộc các loại hình tổ chức nêu tại khoản 1.1, Mục 1, Phần I Thông tư này nhưng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định chuyển đổi thành doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
công ích thì thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
1.5. Việc
xếp hạng đối với: các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; các cơ
sở dạy nghề (trường hoặc trung tâm); các tổ chức khoa học và công nghệ; các cơ
sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y tế dự phòng; các báo, tạp chí thuộc
ngành giao thông vận tải không áp dụng theo Thông tư này mà thực hiện theo
hướng dẫn về xếp hạng của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng về giáo dục
và đào tạo, lao động - thương binh và xã hội, khoa học và công nghệ, y tế, văn
hóa - thông tin.
2. Mục
đích, nguyên tắc và thời hạn thực hiện xếp hạng
Ngoài các
nguyên tắc chung được quy định tại Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ, việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập còn
được xây dựng trên cơ sở mục đích, nguyên tắc cụ thể sau:
2.1. Việc
xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập nhằm: xác định mức phụ cấp chức
vụ lãnh đạo cho thủ trưởng, phó thủ trưởng và trưởng, phó các tổ chức giúp việc
cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập; xác định vị trí, quy
mô tổ chức của từng đơn vị phù hợp với phân cấp quản lý.
2.2. Việc
xếp hạng các đơn
vị sự nghiệp, dịch vụ công lập phải bảo đảm phù hợp với tính chất, đặc điểm
hoạt động và khả năng đầu tư, phát triển đối với từng loại hình tổ chức thuộc
ngành giao thông vận tải được xác định theo các tiêu chí tại các Phụ lục 1, 2,
3, 4, 5, 6 kèm theo Thông tư này.
Đối với
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập chưa quy định rõ loại hình tổ chức hoặc đã
được quy định tại Điều 16 Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg
nhưng do có vị trí đặt trực thuộc cục, tổng công ty, công ty nhà nước thuộc Bộ
Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau
đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải), công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) thì phải xếp hạng phù hợp với quy định tại Phần II Thông
tư này để bảo đảm tương quan hợp lý về thứ bậc trong việc áp dụng hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo của cơ quan chủ quản so với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập trực thuộc.
Đối với đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập không quy định tiêu chí xếp hạng cụ thể thì thực hiện
xếp hạng theo nguyên tắc:
a) Đơn vị
trực thuộc cấp quản lý cao thì xếp hạng cao hơn đơn vị trực thuộc đơn
vị thuộc cấp quản lý thấp;
b) Thủ
trưởng, phó thủ trưởng đơn vị được áp dụng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương
đương người đứng đầu tổ chức tham mưu, giúp việc thủ trưởng cơ quan chủ quản
của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đó được quy định tại Bảng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của
nhà nước, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP hoặc Bảng phụ cấp giữ
chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng công ty ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy
định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp trong các công ty nhà
nước.
2.3. Đơn
vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đã được xếp hạng mà trong quá trình hoạt động
nếu đủ điều kiện xếp hạng lại theo các tiêu chí quy định tại phụ lục Thông tư
này thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xếp hạng lại sau 5 năm
(đủ 60 tháng) kể từ ngày có quyết định xếp hạng. Các trường hợp đặc
biệt dưới đây thực hiện xếp hạng như sau:
a) Đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ công lập có sự sắp xếp lại về tổ chức như: chuyển đổi loại
hình tổ chức, thay đổi vị trí cấp quản lý trực tiếp, hợp nhất hoặc chia tách
thì cơ quan có thẩm quyền xem xét xếp lại hạng ngay từ thời điểm quyết định sắp
xếp lại tổ chức đối với đơn vị đó có hiệu lực thi hành;
b) Đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ công lập gồm nhiều hạng theo quy định tại Thông tư này, nếu
được đầu tư phát triển liên tục mà đạt tiêu chí xếp hạng cao hơn trước thời hạn
5 năm thì có thể được xem xét xếp hạng sớm hơn vào hạng liền kề, nhưng không
dưới 3 năm (đủ 36 tháng).
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ XẾP HẠNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG LẬP
1. Xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
1.1. Các
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông, Ban
quản lý dự án An toàn giao thông: xếp hạng hai, hạng ba, hạng bốn, hạng năm,
hạng sáu.
Chỉ thực
hiện việc xếp hạng theo quy định tại Thông tư này đối với Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Ban quản lý dự án An toàn giao thông có
tư cách pháp nhân (không xếp hạng đối với Ban quản lý dự án sử dụng tư cách
pháp nhân của chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án).
1.2. Cảng
vụ và Ban quản lý cảng, bến (nơi không có cảng vụ):
a) Cảng vụ
hàng hải: xếp hạng hai, hạng ba, hạng bốn;
b) Cảng vụ
đường thủy nội địa và Ban quản lý cảng, bến thủy nội địa (nơi không có Cảng vụ
đường thủy nội địa): xếp hạng ba, hạng bốn, hạng năm, hạng sáu;
c) Cảng vụ
hàng không: xếp hạng hai.
1.3. Khu
quản lý đường bộ: xếp hạng hai.
1.4. Ban
quản lý bến xe hoặc Bến xe khách thuộc Sở Giao thông vận tải: xếp hạng bốn,
hạng năm, hạng sáu.
1.5. Trung
tâm Sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thuộc các cục quản lý chuyên
ngành của các bộ và Sở Giao thông vận tải: xếp hạng năm, hạng sáu.
1.6. Trung
tâm Phối hợp tìm kiếm - Cứu nạn hàng hải Việt Nam (trực thuộc Cục Hàng hải Việt
Nam): xếp hạng hai.
1.7.
Trung tâm Tiếp nhận, truyền phát thông tin an ninh hàng hải trực thuộc Cục Hàng
hải Việt Nam: xếp hạng ba.
1.8. Trung
tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới thuộc Sở Giao
thông vận tải: xếp hạng bốn, hạng năm, hạng sáu.
1.9. Đoạn
quản lý đường sông trực thuộc Cục Đường sông Việt Nam: xếp hạng bốn.
1.10. Đoạn
quản lý đường sông, Đoạn quản lý đường bộ, Bến phà hoặc Đoạn quản lý thủy bộ
trực thuộc Sở Giao thông vận tải: xếp hạng năm.
2. Bảng hệ
số phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập
TT
|
Chức danh lãnh đạo
|
Hạng 2
|
Hạng 3
|
Hạng 4
|
Hạng 5
|
Hạng 6
|
1
|
Thủ trưởng đơn vị
|
0,9
|
0,8
|
0,7
|
0,6
|
0,5
|
2
|
Phó Thủ trưởng đơn
vị
|
0,7
|
0,6
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
3
|
Trưởng phòng và
tương đương
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
0,2
|
|
4
|
Phó Trưởng phòng và
tương đương
|
0,3
|
0,25
|
0,2
|
0,1
|
|
III. THẨM
QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC XẾP HẠNG
1. Thẩm
quyền quyết định xếp hạng
1.1. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập trực thuộc Bộ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập hạng hai, hạng ba trực thuộc các cục, tổng công ty,
công ty nhà nước theo đề nghị của Cục trưởng, Hội đồng quản trị tổng công ty,
Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty nhà nước không có Hội
đồng quản trị.
1.2. Cục
trưởng, Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty nhà nước không
có Hội đồng quản trị quyết định xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập thuộc cấp mình quản lý (trừ các đơn vị xếp hạng hai, hạng ba).
1.3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giao thông vận tải quản lý.
1.4. Bộ
trưởng quản lý ngành, Hội đồng quản trị các tổng công ty và tập đoàn kinh tế
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có đơn vị sự nghiệp, dịch
vụ công lập hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải được xếp hạng và phân
cấp xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập đó.
2. Hồ sơ
đề nghị xếp hạng gồm có:
- Tờ trình
đề nghị xếp hạng;
- Quyết
định thành lập tổ chức hoặc chuyển đổi tổ chức (nếu có).
Đối với
đơn vị sự nghiệp xếp hạng theo tiêu chí ban hành kèm theo Thông tư này, ngoài
các tài liệu nêu trên cần gửi kèm theo:
- Kết quả
tính điểm theo tiêu chí, trên cơ sở số liệu bình quân của 3 năm liền kề năm đề
nghị xếp hạng;
- Danh
sách cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại đơn vị (áp dụng đối với đơn
vị có tiêu chí xếp hạng);
- Báo cáo
nguồn thu, chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt của 3 năm trước liền kề năm đề
nghị xếp hạng;
- Bảng kê
dây chuyền và trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác chuyên môn;
- Các tài
liệu khác có liên quan đến các tiêu thức để xếp hạng.
3. Cơ quan
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
3.1. Vụ Tổ
chức cán bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị
xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc thẩm quyền xếp hạng
của Bộ Giao thông vận tải.
3.2. Phòng
(Ban) Tổ chức cán bộ thuộc các cục, công ty nhà nước có Hội đồng quản trị, công
ty nhà nước không có Hội đồng quản trị tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xếp
hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc thẩm quyền xếp hạng của
cục, công ty nhà nước.
3.3. Sở
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xếp
hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc tỉnh.
3.4. Cơ
quan tổ chức cán bộ của các bộ, ngành hoặc tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
đề nghị xếp hạng của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc bộ, ngành,
tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước đó.
4. Thời
hạn quyết định xếp hạng
Trong thời
gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xếp hạng
phải có quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế văn bản số
2736/BNV-TL ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Nội vụ về phụ cấp chức vụ lãnh đạo
các Ban quản lý dự án thuộc Bộ Giao thông vận tải và các quy định trước đây về
xếp hạng đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động trong lĩnh vực giao thông
vận tải trái với Thông tư này.
2. Những
đơn vị đã được xếp hạng thì phải xếp hạng lại cho phù hợp với các quy định tại Thông
tư này. Các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập hoặc cơ quan chủ quản đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xếp hạng hồ
sơ đề nghị xếp hạng chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
3. Sau khi
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xếp hạng đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định lại mức
phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho đối tượng được hưởng.
Phụ cấp
chức vụ lãnh đạo thực hiện theo Thông tư này được truy lĩnh và truy nộp bảo
hiểm xã hội phần chênh lệch phụ cấp giữa mức phụ cấp mới so với mức phụ cấp cũ
kể từ 01/10/2004 (cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm sau ngày 01/10/2004
thì được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ
ngày được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm), phù hợp với quy định tại khoản
2, Mục IV Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp người được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo Thông tư này thấp hơn
mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì chuyển sang hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo mới kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định mà không bị truy thu.
4. Đối với
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập khác chưa được quy định trong Thông tư
này thì được vận dụng xếp hạng theo nguyên tắc quy định tại điểm
b, mục 2.2 Phần I Thông tư này.
5. Các
đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ,
ngành và các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, hàng năm theo định kỳ vào ngày 15 tháng 3 năm sau gửi báo cáo
của năm trước về tình hình thực hiện xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do mình quản lý (theo phụ lục số 7 kèm theo Thông tư này).
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Nội vụ để nghiên cứu và giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Hồ Nghĩa Dũng
|
Nơi
nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Các bộ, ngành có liên quan;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu: VT, TCCB(3 b).
TT
|
TIÊU CHÍ
|
ĐIỂM
|
I
|
Nhóm dự án quản lý
|
|
|
- Quản lý từ dự án
trọng điểm quốc gia và có nhóm A trở xuống
|
50
|
|
- Quản lý từ dự án
nhóm A trở xuống
|
40
|
|
- Quản lý từ dự án
nhóm B trở xuống
|
25
|
|
- Quản lý dự án
nhóm C
|
15
|
II
|
Phạm vi hoạt động
|
|
|
- Liên tỉnh
|
20
|
|
- Trong một tỉnh
|
10
|
III
|
Biên chế
đơn vị
|
|
|
- Trên 100 người
|
15
|
|
- Từ 50 đến 100 người
|
10
|
|
- Dưới 50 người
|
5
|
IV
|
Trình độ
cán bộ, viên chức trên tổng biên chế đơn vị
|
|
|
Sau đại học, đại
học:
|
|
|
- Từ 80 % trở lên
|
15
|
|
- Từ trên 70 % đến
dưới 80 %
|
12
|
|
- Dưới 70 %
|
8
|
KHUNG ĐIỂM
XẾP HẠNG
Hạng đơn vị
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
Khung điểm
|
> 80
|
>70 - 80
|
> 60 - 70
|
> 50 - 60
|
≤ 50
|
Phụ lục 2:
TIÊU CHÍ XẾP HẠNG CẢNG VỤ HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2007/TTLT-BGTVT-BNV ngày 17/5/2007 của
liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ)
TT
|
TIÊU
THÚC
|
ĐIỂM
|
I
|
Phạm vi và quy mô
hoạt động
|
|
1
|
Tổ chức quản lý
cảng biển và vùng neo đậu tàu biển
|
|
|
- Trên 6 cảng biển
và vùng neo đậu tàu biển
|
20
|
|
- Từ 3 đến 6 cảng
biển và vùng neo đậu tàu biển
|
10
|
|
- Dưới 3 cảng biển
và vùng neo đậu tàu biển
|
5
|
2
|
Biên chế
|
|
|
- Trên 59 người
|
15
|
|
- Từ 25 đến 59
người
|
10
|
|
- Dưới 25 người
|
5
|
3
|
Phạm vi hoạt động
|
|
|
- Quản lý vùng nước
hàng hải nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
20
|
|
- Quản lý vùng nước
hàng hải nội tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương
|
15
|
II
|
Kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao (tính bình quân của 3 năm liền kề năm đề
nghị xếp hạng)
|
|
1
|
Thu phí, lệ phí cho
Nhà nước tỷ đồng/năm
|
|
|
- Trên 6 tỷ đồng
|
20
|
|
- Từ 2 đến 6 tỷ
đồng
|
15
|
|
- Dưới 2 tỷ đồng
|
10
|
2
|
Làm thủ tục cấp
phép cho tàu biển ra, vào cảng
|
|
|
- Trên 3.200 lượt
tàu
|
15
|
|
- Từ 1.000 đến
3.200 lượt tàu
|
10
|
|
- Dưới 1.000 lượt
tàu
|
5
|
3
|
Thực hiện nhiệm vụ
khác
|
|
|
- Trên 3 nhiệm vụ
|
10
|
|
- Từ 2 đến 3 nhiệm
vụ
|
7
|
|
- Dưới 2 nhiệm vụ
|
5
|
KHUNG ĐIỂM
XẾP HẠNG
Hạng đơn vị
|
II
|
III
|
IV
|
Khung điểm
|
> 80
|
60 - 80
|
< 60
|
SỐ TT
|
TIÊU CHÍ
|
ĐIỂM
|
I
|
Phạm vi và quy mô
hoạt động
|
|
1
|
Tổ chức quản lý
cảng, bến thủy nội địa
|
|
|
- Trên 500 cảng,
bến thủy nội địa
|
20
|
|
- Từ 100 đến 500
cảng, bến thủy nội địa
|
15
|
|
- Dưới 100 cảng,
bến thủy nội địa
|
10
|
2
|
Biên chế
|
|
|
- Trên 100 người
|
15
|
|
- Từ 70 đến 100
người
|
10
|
|
- Dưới 70 người
|
5
|
3
|
Phạm vi hoạt động
|
|
|
- Quản lý các cảng,
bến thủy nội địa tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
20
|
|
- Quản lý các cảng,
bến thủy nội địa tại thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh
|
15
|
|
- Quản lý các cảng,
bến thủy nội địa thuộc 1 tỉnh, thành phố phố trực thuộc Trung ương
|
10
|
|
- Quản lý các cảng,
bến thủy nội địa riêng lẻ trong phạm vi 1 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
5
|
II
|
Kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao (tính bình quân của 3 năm liền kề năm đề
nghị xếp hạng)
|
|
1
|
Thu phí, lệ phí cho
Nhà nước tỷ đồng/năm
|
|
|
- Trên 4 tỷ đồng
|
15
|
|
- Từ 2 đến 4 tỷ
đồng
|
10
|
|
- Dưới 2 tỷ đồng
|
5
|
2
|
Làm thủ tục cấp
phép cho phương tiện thủy nội địa ra, vào cảng, bến
|
|
|
- Trên 20.000 lượt
phương tiện
|
10
|
|
- Từ 5.000 đến
20.000 lượt phương tiện
|
7
|
|
- Dưới 5.000 lượt
phương tiện
|
3
|
3
|
Làm thủ tục cấp
phép cho tàu biển ra, vào cảng, bến
|
|
|
- Trên 500 lượt tàu
|
10
|
|
- Từ 300 đến 500
lượt tàu
|
7
|
|
- Dưới 300 lượt tàu
|
3
|
4
|
Tấn trọng tải
phương tiện làm thủ tục ra, vào cảng, bến
|
|
|
- Trên 10.000.000
tấn
|
10
|
|
- Từ 5.000.000 tấn
đến 10.000.000 tấn
|
7
|
|
- Dưới 5.000.000
tấn
|
3
|
KHUNG ĐIỂM
XẾP HẠNG
Hạng đơn vị
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
Khung điểm
|
> 80
|
>60 - 80
|
50 - 60
|
< 50
|
TIÊU CHÍ XẾP HẠNG BAN QUẢN LÝ BẾN XE HOẶC BẾN XE KHÁCH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06 /2007/TTLT-BGTVT-BNV ngày 17/5/2007 của
liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ)
TT
|
TIÊU CHÍ
|
ĐIỂM
|
I
|
Nguồn thu (tỷ đồng/năm)
|
|
|
- Trên 20 tỷ
|
30
|
|
- Từ trên 10 tỷ đến
20 tỷ
|
25
|
|
- Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
|
15
|
|
- Dưới 5 tỷ
|
10
|
II
|
Số bến xe thuộc
quyền quản lý
|
|
|
- Trên 5 bến
|
15
|
|
- Từ 3 đến 5 bến
|
12
|
|
- 1 đến 2 bến
|
8
|
III
|
Luồng tuyến phục vụ
|
|
|
- Trên 30
|
25
|
|
- Từ 10 đến 30
|
20
|
|
- Dưới 10
|
15
|
IV
|
Số lượng đầu xe
thông qua bến (triệu lượt/năm)
|
|
|
- Trên 0,3
|
15
|
|
- Từ 0,1 đến 0,3
|
10
|
|
- Dưới 0,1
|
5
|
V
|
Biên chế
|
|
|
- Trên 100 người
|
15
|
|
- Từ 50 đến 100
người
|
10
|
|
- Dưới 50 người
|
5
|
KHUNG ĐIỂM
XẾP HẠNG
Hạng đơn vị
|
IV
|
V
|
VI
|
Khung điểm
|
> 70
|
70 - 50
|
< 50
|
TT
|
TIÊU CHÍ
|
ĐIỂM
|
I
|
Loại
Trung tâm (theo Quyết định 72/2005/QĐ-BGTVT)
|
|
|
- Loại 1 (Sát hạch
cấp giấy phép lái xe tất cả các Hạng)
|
60
|
|
- Loại 2 (Sát hạch
cấp giấy phép lái xe đến Hạng C)
|
45
|
|
- Loại 3 (Sát hạch
cấp giấy phép lái xe các Hạng từ A1 đến A4)
|
30
|
II
|
Số lượng lái xe ô
tô sát hạch (lượt/năm)
|
|
|
- Trên 10.000 lượt
|
30
|
|
- Từ 5.000 đến
10.000 lượt
|
25
|
|
- Dưới 5.000 lượt
|
20
|
III
|
Số lượng lái xe mô
tô sát hạch (lượt/năm)
|
|
|
- Trên 10.000 lượt
|
10
|
|
- Từ 5.000 đến
10.000 lượt
|
7
|
|
- Dưới 5.000 lượt
|
5
|
KHUNG ĐIỂM
XẾP HẠNG
Hạng đơn vị
|
V
|
VI
|
Khung điểm
|
> 70
|
≤ 70
|
Phụ lục 6:
TT
|
TIÊU CHÍ
|
ĐIỂM
|
I
|
Số
phương tiện được kiểm định (bình quân phương tiện/ngày)
|
|
|
- Trên 100 phương tiện
|
40
|
|
- Từ 40 đến 100 phương tiện
|
30
|
|
- Dưới 40 phương tiện
|
20
|
II
|
Số
lượng dây chuyền kiểm định
|
|
|
- Từ 5 dây chuyền trở lên
|
60
|
|
- Từ 3 đến 4 dây chuyền
|
40
|
|
- Từ 1 đến 2 dây chuyền
|
20
|
KHUNG ĐIỂM
XẾP HẠNG
Hạng đơn vị
|
IV
|
V
|
VI
|
Khung điểm
|
> 80
|
60 - 80
|
< 60
|
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 06/2007/TTLT-BGTVT-BNV ngày 17/5/2007 của liên Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ)
BỘ,
NGÀNH...
TÊN ĐƠN VỊ ....
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
...,
ngày tháng năm ......
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH XẾP HẠNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỊCH
VỤ CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Kính
gửi:
-
Bộ Giao thông vận tải
-
Bộ Nội vụ
-
Bộ Tài chính
Thực hiện Quyết
định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập và Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT- BGTVT-BNV ngày 17
tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ, (Tên đơn vị) báo
cáo tình hình thực hiện kết quả xếp hạng các các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập do (đơn vị quản lý) trong năm ... như sau:
Số TT
|
Tên đơn
vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
|
Cơ quan
trực tiếp quản lý
|
Loại
hình tổ chức trước khi thực hiện Quyết định 181/2005/
QĐ-TTg và Thông tư số....
|
Kết quả
xếp hạng năm báo cáo
|
Thời điểm
xếp hạng (hoặc xếp hạng lại)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn
cách ghi:
- Cột 1:
Ghi số thứ tự đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập từ 1 đến n.
- Cột 2:
Ghi tên đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập hiện có.
- Cột 3:
Ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.
- Cột 4:
Ghi rõ loại hình đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập này là loại hình nào trước
khi thực hiện Quyết. định số 181/QĐ-TTg
ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
- Cột 5:
Năm báo cáo được xếp hạng mấy.
- Cột 6:
Ghi ngày, tháng, năm xếp hạng hoặc xếp hạng lại đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công
lập.