Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP
Ngày ban hành 12/11/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lê Quý Vương,Lê Chiêm,Lê Hồng Quang,Nguyễn Văn Quảng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Trách nhiệm hình sự

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2018/TTLT-VKSNDTC- TANDTC-BCA-BQP

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN THỐNG KÊ HÌNH SỰ

Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;

Căn cứ Luật Thống kê năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch quy định phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư liên tịch này quy định phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân trong hoạt động lập, đối chiếu và gửi báo cáo thống kê hình sự.

2. Thống kê hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Thống kê tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra; truy tố; xét xử các vụ án hình sự; thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự do hai hoặc nhiều cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này cùng thu thập, đối chiếu và báo cáo (sau đây gọi là thống kê hình sự liên ngành).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân trong thực hiện thống kê hình sự liên ngành.

Điều 3. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê hình sự liên ngành và sử dụng dữ liệu thông tin thống kê hình sự liên ngành

1. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Thống kê.

2. Thống nhất biểu mẫu, giải thích biểu mẫu, thời hạn và kỳ thống kê.

3. Thống nhất sử dụng số liệu thống kê hình sự liên ngành trong các báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.

Điều 4. Nội dung, danh mục chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu, giải thích biểu mẫu thống kê hình sự liên ngành

1. Nội dung thống kê hình sự liên ngành bao gồm:

a) Thống kê tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Thống kê khởi tố, điều tra các vụ án hình sự;

c) Thống kê truy tố các vụ án hình sự;

d) Thống kê xét xử các vụ án hình sự;

đ) Thống kê thi hành tạm giữ, tạm giam;

e) Thống kê thi hành án hình sự.

2. Danh mục chỉ tiêu thống kê hình sự liên ngành được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

[...]