Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Ngày ban hành 01/06/2006
Ngày có hiệu lực 07/07/2006
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Đặng Quang Phương,Lê Thế Tiệm,Trần Thu
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-BỘ CÔNG AN-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
***********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2006 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC THÔNG BÁO, GỬI, CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI PHẠM TỘI

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật về việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội nhằm thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn như sau:

I. VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội giữa các cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp, bao gồm những thông tin, tài liệu phản ánh về lý lịch, đặc điểm nhận dạng, nhân thân, kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và các thông tin, tài liệu khác có liên quan đến người phạm tội; trách nhiệm, thủ tục, thời hạn thông báo, gửi, cung cấp các thông tin, tài liệu đó.

2. Nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu

Việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

a) Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải được thông báo, gửi đầy đủ, kịp thời, chính xác, tập trung vào cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát của ngành Công an (sau đây gọi là cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát) để quản lý, khai thác và cung cấp phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự;

b) Bảo đảm đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, Pháp lệnh lưu trữ quốc gia và danh mục bí mật nhà nước của từng ngành.

3. Các loại thông tin, tài liệu phải được thông báo, gửi, cung cấp

3.1. Các loại thông tin, tài liệu mà Cơ quan điều tra các cấp của Bộ Công an, Cục Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thông báo, gửi, cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát bao gồm:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định trả tự do;

c) Quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn; quyết định huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn;

d) Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự;

đ) Lệnh bắt khẩn cấp;

e) Quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can;

g) Lệnh bắt bị can để tạm giam; lệnh tạm giam;

h) Quyết định tạm giữ; quyết định gia hạn tạm giữ;

i) Quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định tạm đình chỉ điều tra bị can; quyết định phục hồi điều tra bị can;

k) Quyết định truy nã; quyết định đình nã.

3.2. Các loại thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát bao gồm:

a) Quyết định tạm giam;

b) Bản trích sao cáo trạng; bản sao quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn;

c) Bản sao quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án.

3.3. Các loại thông tin, tài liệu mà Tòa án nhân dân có trách nhiệm thông báo, gửi cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát bao gồm:

a) Lệnh bắt và tạm giam;

[...]