ỦY BAN DÂN TỘC - BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 02/2012/TTLT-UBDT-BTTTT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2472/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CẤP MỘT SỐ ẤN PHẨM BÁO, TẠP CHÍ CHO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2012-2015.
Căn cứ Nghị định số 84/2008/NĐ-CP, ngày 12 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP, ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền Thông;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP, ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng
12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015,
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng
12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 2472/QĐ-TTg).
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc cấp (không thu tiền) một
số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015; được áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương và cá nhân thực hiện Quyết định
số 2472/QĐ-TTg.
Điều 2. Vùng dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn
1. 62 huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và
07 huyện nghèo theo Quyết định số 615/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi tắt là 69 huyện nghèo).
2. Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo:
a) Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày
11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
b) Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày
11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương
trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
c) Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày
20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn
thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã vùng đồng bào dân
tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai doạn 1995-2005, bổ sung các
xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và các xã vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
d) Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày
28 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình
135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II;
đ) Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28
tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện
Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn lI;
e) Các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế danh
sách các xã đặc biệt khó khăn (nếu có).
3. Các thôn, buôn, xóm, bản, làng,
phum, sóc, ấp... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn:
a) Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện
đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
b) Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
c) Các quyết định khác của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế danh sách các thôn đặc biệt khó khăn.
4. Các xã biên giới, chùa Khmer, trường
dân tộc nội trú.
Điều 3. Đối tượng
và mức nhận các ấn phẩm báo, tạp chí
Thực hiện theo Điều 2 Quyết định số 2472/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
1. Cấp tỉnh
a) Ban Dân tộc
hoặc cơ quan công tác dân tộc tỉnh, mỗi đơn vị được cấp 01 cuốn Tạp chí Dân tộc/kỳ phát hành;
b) Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh, mỗi đơn vị được cấp 01
cuốn Tạp chí Văn hóa các dân tộc/kỳ phát hành.
2. Cấp huyện
a) Phòng Dân tộc
hoặc cơ quan công tác dân tộc huyện, mỗi đơn vị được cấp 01 cuốn Tạp chí Dân tộc/kỳ
phát hành;
b) Phòng Văn hóa và Thông tin huyện,
mỗi đơn vị được cấp 01 cuốn Tạp chí Văn hóa các dân tộc/kỳ phát hành;
c) Phòng Dân tộc của 69 huyện nghèo,
mỗi đơn vị được cấp 04 ấn phẩm, gồm:
01 tờ báo Dân tộc và Phát triển; 01 tờ báo Văn hóa; 01 tờ báo Nông thôn ngày nay; 01 tờ
chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền núi (Báo Khoa học và Đời
sống)/kỳ phát hành.
3. Cấp xã
a) Ủy ban nhân dân các xã vùng dân tộc,
miền núi, mỗi đơn vị được cấp 02 ấn
phẩm, gồm: 01 cuốn Tạp chí Dân tộc; 01 cuốn Tạp chí Văn hóa các dân tộc/kỳ phát hành;
b) Ủy ban nhân dân xã của 69 huyện
nghèo, Ủy ban nhân dân xã đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân xã biên giới nằm
ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 09 ấn phẩm, gồm: 01 tờ báo Dân tộc và
Phát triển; 01 tờ báo Văn hóa; 01 tờ báo Tin tức; 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu
số và Miền núi (Báo Sức khỏe và Đời sống); 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu số và
Miền núi (Báo Khoa học và Đời sống); 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền
núi (Báo Công Thương); 01 tờ chuyên đề Dân tộc và Miền núi (Báo Lao động và Xã
hội); 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền núi (Báo Tài nguyên và Môi trường);
01 tờ chuyên đề Dân tộc, miền núi (Báo Pháp luật Việt Nam)/kỳ phát hành;
c) Ủy ban nhân dân xã biên giới, mỗi
đơn vị được cấp 01 tờ phụ trương An ninh biên giới (Báo
Biên phòng)/kỳ phát hành.
4. Các thôn bản
a) Thôn bản của 69 huyện nghèo, mỗi
đơn vị được cấp 06 ấn phẩm, gồm: 01 tờ báo Dân tộc và Phát trển; 01 tờ báo Văn
hóa; 01 tờ báo Tin tức; 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền núi (Báo Sức
khỏe và Đời sống); 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền núi (Báo Khoa học
và Đời sống); 01 tờ chuyên đề Dân tộc và Miền núi (Báo Công Thương)/kỳ phát
hành;
b) Thôn bản thuộc xã đặc biệt khó
khăn ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 04 ấn phẩm, gồm: 01 tờ
báo Dân tộc và Phát triển; 01 tờ báo Văn hóa;
01 tờ báo Tin tức; 01 tờ chuyên đề
Dân tộc và Miền núi (Báo Lao động và Xã hội)/kỳ phát hành;
c) Thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc
xã khu vực II ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 02 ấn phẩm, gồm: 01 tờ
báo Dân tộc và Phát triển; 01 tờ báo Văn hóa/kỳ phát hành;
d) Thôn bản thuộc các xã biên giới, mỗi
đơn vị đưọc cấp 02 ấn phẩm, gồm: 01 tờ báo Dân tộc và Phát triển (trừ thôn bản các
xã biên giới của 69 huyện nghèo); 01 tờ phụ trương An ninh biên giới (Báo Biên
phòng)/kỳ phát hành.
5. Các đồn, trạm, đội công tác
biên phòng, đội công tác 123 (Bộ Quốc phòng), mỗi đơn vị được cấp 03 ấn phẩm, gồm:
01 tờ báo Dân tộc và Phát triển; 01 tờ phụ trương An ninh biên giới (trừ đội
công tác 123); 01 cuốn Tạp chí Văn hóa các dân tộc (trừ đội công tác 123)/kỳ
phát hành.
6. Chùa Khmer đưọc cấp 02 ấn phẩm, gồm: 01 tờ báo Dân tộc và Phát triển; 01 tờ báo Văn hóa/kỳ phát hành.
7. Các tổ chức chính trị-xã hội-nghề
nghiệp
a) Hội nông dân xã, chi hội nông dân
thôn bản của 69 huyện nghèo; hội nông dân xã đặc biệt khó khăn, chi hội nông
dân thôn bản thuộc xã đặc biệt khó khăn; chi hội nông dân thôn bản đặc biệt khó
khăn thuộc các xã khu vực II nằm ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 01 tờ báo Nông thôn ngày nay/kỳ phát hành;
b) Khuyến nông xã, thôn bản của 69
huyện nghèo; khuyến nông xã đặc biệt khó khăn, khuyến nông xã biên giới nằm ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 01 tờ chuyên đề Dân tộc và Miền
núi (Báo Nông nghiệp Việt Nam)/kỳ phát hành;
c) Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã, ban
công tác mặt trận các thôn bản của 69 huyện nghèo; Ủy ban
mặt trận Tổ quốc xã đặc biệt khó khăn, ban công tác mặt trận các thôn bản thuộc
xã đặc biệt khó khăn; Ủy ban mặt trận Tổ quốc xã biên giới
nằm ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 01 tờ chuyên
đề Dân tộc, miền núi (Báo Đại đoàn kết)/kỳ phát hành;
d) Hội phụ nữ xã, chi hội phụ nữ thôn
bản của 69 huyện nghèo; hội phụ nữ xã đặc biệt khó khăn, chi hội phụ nữ thôn bản
thuộc xã đặc biệt khó khăn; chi hội phụ nữ thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc các
xã khu vực II; hội phụ nữ xã biên giới, chi hội phụ nữ thôn bản thuộc các xã
biên giới nằm ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 01 tờ chuyên đề Dân tộc
và Miền núi (Báo Phụ nữ)/kỳ phát hành;
đ) Hội khuyến học xã thuộc 69 huyện
nghèo, hội khuyến học xã đặc biệt khó khăn, hội khuyến học xã biên giới nằm
ngoài 69 huyện nghèo, mỗi đơn vị được cấp 01 tờ chuyên đề Dân tộc thiểu số và Miền núi (Báo Khuyến học và Dân trí)/kỳ
phát hành.
8. Các trường học
a) Các trường tiểu học, các trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học thuộc các tỉnh
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, mỗi
lớp được cấp 01 tờ chuyên đề Măng non (Báo Nhi đồng)/kỳ
phát hành;
b) Các trường trung học cơ sở, các trường phổ thông dân tộc
bán trú và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học
cơ sở thuộc các tỉnh vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
biên giới, hải đảo, mỗi lớp được cấp
01 tờ chuyên đề Thiếu nhi dân tộc (Báo Thiếu niên tiền phong)/kỳ phát hành;
c) Các trường phổ thông trung học dân tộc nội trú, mỗi đơn vị được
cấp 02 ấn phẩm, gồm: 01 cuốn Tạp chí
Dân tộc; 01 cuốn Tạp chí Văn hóa các dân tộc/kỳ phát hành.
9. Người có uy tín, mỗi cá nhân
được cấp 01 tờ báo Dân tộc và Phát triển/kỳ phát hành.
Điều 4. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục điều chỉnh bổ sung đối tượng, phương thức cấp ấn phẩm báo, tạp
chí
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị của các cơ quan, đơn vị
có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung đối tượng cấp ấn phẩm báo, tạp
chí kèm theo danh sách (mẫu ban hành theo thông tư này);
c) Văn bản, tài liệu chứng minh sự điều chỉnh, thay đổi về số lượng, đối tượng thuộc diện
được cấp ấn phẩm báo, tạp chí (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổng hợp danh sách đề nghị với những
đối tượng thuộc các ban ngành, huyện, xã, thôn bản, các tổ
chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, người có uy tín trên địa bàn;
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo và tổng hợp danh sách đề nghị với những đối tượng
nêu tại Khoản 8 Điều 3; Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng chỉ đạo
và tổng hợp danh sách đề nghị với những đối tượng là các đồn, trạm, đội công tác biên phòng, xã, thôn biên
giới, gửi về Ủy ban Dân tộc trước ngày 25 tháng 11 hằng
năm;
b) Ủy ban Dân tộc rà soát, tổng hợp,
thông báo số lượng, địa chỉ đối lượng được cấp các ấn phẩm báo, tạp chí của các địa phương, các Bộ, cơ quan liên quan gửi Công ty Phát hành báo chí Trung ương
(làm căn cứ để phát hành) và cơ quan
công tác dân tộc tỉnh (làm căn cứ để kiểm tra, giám sát) trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
3. Phương thức:
Các đối tượng thụ
hưởng được cấp ấn phẩm báo, tạp chí định kỳ theo thời gian như quy định tại Điều 2 của Quyết định số 2472/QĐ-TTg.
Điều 5. Số lượng
phát hành, quảng cáo, đặc san ấn phẩm báo, tạp chí
1. Số lượng phát
hành
a) Số lượng phát hành trong một kỳ
của mỗi ấn phẩm báo, tạp chí xác định trên cơ sở số lượng Nhà nước đặt hàng
theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg cấp cho các đối tượng, số lượng cung cấp ra thị
trường (bán thu tiền) và số lượng nộp lưu chiểu, gửi các cơ quan quản lý theo
quy định hiện hành;
b) Chi phí xuất bản, phát hành do cơ
quan báo, tạp chí xây dụng trên cơ sở tổng số lượng xuất bản,
phát hành (Nhà nước đặt hàng và đơn vị tự chủ) và báo cáo
cơ quan đặt hàng trước khi thực hiện.
2. Quảng cáo, phụ trương tuyên truyền
a) Số lượng và nội dung các trang quảng
cáo theo quy định Luật Quảng cáo, không vi phạm Điều 10 của Luật
Báo chí;
b) Số lượng và nội dung các trang phụ
trương tuyên truyền tuân thủ các quy định của Luật Báo chí, Luật Ngân sách Nhà
nước và quy định hiện hành khác.
3. Đặc san
Cơ quan báo chí trước khi thực hiện
các số đặc sản (số gộp) nhân dịp ngày Lễ, Tết, ngày truyền thống của ngành báo cáo Ủy ban Dân tộc
sau khi được sự đồng ý của Cục Báo chí (Bộ Thông tin và Truyền thông).
Điều 6. Tiêu chí
đánh giá chất lượng, hiệu quả ấn phẩm báo, tạp chí
1. Hình thức
a) Trình bày hấp dẫn; chữ to, kết hợp
ảnh; in đẹp, nét, đúng khuôn khổ, số màu, loại giấy đã được quy định;
b) Các báo phát hành chung trên phạm
vi toàn quốc phải có ít nhất 01 trang in 4 màu chuyên đề về vùng dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn trên mỗi số báo, thể hiện tên kèm lô-gô ở đầu trang;
c) Các chuyên đề
(Nhà nước đặt hàng) của các báo có tên: “Dân tộc và Miền
núi”, có thông tin về thứ, ngày, tháng, năm phát hành thể hiện
ở măng-sét (đầu trang 1), ngoài bìa ghi rõ: “Ấn phẩm Nhà nước cấp không thu tiền những bạn đọc theo Quyết định
số 2472/QĐ-TTg”.
2. Nội dung tin, bài, ảnh
a) Giữ đúng tôn chỉ, mục đích, ngôn
ngữ thể hiện trong Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp. Đồng thời bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tình hình thời sự chính
trị và thực tiễn cuộc sống, phản ánh sinh động, chọn lọc, kịp thời mọi mặt hoạt
động vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải
đảo; nhiều thông tin phổ biến kiến thức cuộc sống, kinh nghiệm sản xuất, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
b) Viết, biên tập ngắn gọn, dễ đọc, dễ
nhớ, dễ làm theo, phù hợp trình độ
dân trí, bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của từng dân tộc thiểu số, từng vùng dân tộc thiểu số
khác nhau; tranh, ảnh phải rõ chủ đề, bố cục chặt chẽ, hình ảnh không mờ nhòe, chú thích đủ các yếu tố thông tin cần thiết;
c) Không sao chép của các ấn phẩm khác.
Điều 7. Phát
hành, quản lý và sử dụng các ấn phẩm báo, tạp chí
1. Phát hành
Công ty Phát hành báo chí Trung ương
(Tổng công ty Bưu chính Việt Nam - Bộ Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm phát hành các ấn phẩm báo, tạp chí cho các đối
tượng vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn bảo đảm đủ số
lượng, kịp thời gian, đúng địa chỉ, tên loại ấn phẩm theo
danh sách do Ủy ban Dân tộc cung cấp, đồng thời có sự ký
nhận của các đơn vị, cá nhân tham gia phát hành.
2. Quản lý, sử dụng các ấn phẩm báo,
tạp chí
a) Ấn phẩm báo, tạp chí cấp cho các địa
phương (huyện, xã, thôn bản):
- Cá nhân được cấp có trách nhiệm quản
lý, sử dụng để nắm thông tin phục vụ cho công tác tham
mưu, chỉ đạo và tuyên truyền phổ biến
cho đồng bào nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương, ngoài ra còn có trách nhiệm
đưa xuống cơ sở để mọi người cùng đọc;
- Các địa phương có thư viện, phòng đọc,
điểm bưu điện văn hóa cần tập trung các ấn phẩm báo, tạp chí để đồng bào có điều kiện đến đọc hoặc sử dụng phương thức “đọc
to, nghe chung”. Những địa bàn có trạm truyền thanh thì đọc trong các chương
trình truyền thanh;
- Ủy ban nhân dân xã xây dựng và ban
hành các quy định quản lý, sử dụng, bảo quản hiệu quả, phù
hợp, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để mọi người
dân trên địa bàn được đến đọc các ấn phẩm báo, tạp chí được cấp. Đồng thời có
trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và uốn
nắn kịp thời việc quản lý, sử dụng các ấn phẩm báo, tạp
chí cấp cho thôn bản; nắm bắt những nhận xét đánh giá và nguyện vọng của người
đọc về chất lượng nội dung, hình thức, hiệu quả của từng ấn phẩm báo, tạp chí để
phản hồi chính xác, kịp thời về các cơ quan đầu mối thực hiện
Quyết định số 2472/QĐ-TTg.
b) Ấn phẩm báo, tạp chí cấp cho các đồn,
trạm, đội biên phòng, đội công tác 123, các đơn vị tự bảo quản và tổ chức phòng
đọc tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ tiếp nhận thông tin, nâng cao năng lực
tuyên truyền vận động quần chúng;
c) Ấn phẩm báo, tạp chí cấp cho các
trường, lớp học, đưa về lớp để đọc trong các buổi sinh hoạt lớp, sau đó chuyển về thư viện của trường. Nhà trường có trách nhiệm ban hành quy
định cụ thể việc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất: để tất cả học
sinh đều được đọc, được xem, được nghe;
d) Ấn phẩm báo, tạp chí cấp cho các
đoàn thể, quản lý tập trung tại các tổ chức đoàn thể. Các tổ chức đoàn thể có
trách nhiệm ban hành quy định quản lý, khai thác, sử dụng, tạo điều kiện cho
các đoàn viên, hội viên đều được đọc, đồng thời dùng làm tài liệu tuyên truyền, phổ biến trong các buổi
sinh hoạt tập trung.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan và các địa phương liên quan xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát, đánh giá chất lượng, hiệu quả các ấn phẩm báo, tạp chí cấp tới các đối tượng thụ hưởng;
b) Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm
gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Quốc hội phê duyệt đúng kế hoạch thời gian;
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan báo
chí, đơn vị phát hành và các địa phương định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch xuất
bản, phát hành các ấn phẩm báo, tạp chí. Đồng thời kiểm
tra, rà soát, điều chỉnh số lượng, địa chỉ các đối tượng thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo được cấp ấn phẩm
báo, tạp chí;
d) Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện chính sách cấp (không thu
tiền) một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn, tổng hợp xây dựng báo cáo đánh giá, kiến nghị chung trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Cấp Giấy phép hoạt
động báo chí cho các cơ quan báo, tạp chí tham gia thực hiện Quyết định số
2472/QĐ-TTg. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan quản lý thông tin, kiểm tra nộp lưu chiểu, giám sát
các cơ quan báo, tạp chí thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc vận chuyển,
phát hành các ấn phẩm báo, tạp chí bảo đảm kịp thời, đúng
đối tượng, đúng địa chỉ. Chủ trì việc xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ trợ
đối với đội ngũ bưu tá xã nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, phát
hành các ấn phẩm báo, tạp chí phục vụ vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
c) Phối hợp Ủy
ban Dân tộc, định kỳ mỗi quý tổ chức giao ban báo chí; 6 tháng, 1 năm tiến hành
rà soát, đánh giá chất lượng nội dung, hình thức, hiệu quả tuyên truyền của các
ấn phẩm báo, tạp chí cấp cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các cơ quan, địa
phương liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá về chất lượng nội dung, hình thức các ấn phẩm báo, tạp chí cấp (không thu tiền) cho vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và hiệu quả việc thực hiện
chính sách của các địa phương;
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, tạp
chí tổ chức tập huấn cho phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên những nội
dung mới trong công tác tuyên truyền phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, về văn hóa, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số.
4. Cơ quan chủ quản các báo, tạp chí
a) Chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
được giao. Chỉ đạo các cơ quan báo chí hoạt động đúng theo các quy định của Luật Báo chí, Giấy phép
hoạt động báo chí được cấp và các quy định pháp luật hiện hành khác;
b) Phối hợp các cơ quan liên quan và
các địa phương theo dõi, kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công về Ủy ban Dân tộc.
5. Cơ quan báo, tạp chí, đơn vị phát
hành
a) Xây dựng quy chế hoạt động của
bộ phận phụ trách, quy trình xuất bản, phát hành các ấn phẩm báo, tạp chí tới
các đối tượng thụ hưởng theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn
khác;
b) Đề xuất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về chi phí xuất bản, mức cước phí phát hành các loại báo, tạp chí
theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg;
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
1 năm tiến hành tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện việc cấp (không thu tiền)
một số ấn phẩm báo, tạp chí, chất lượng nội dung, hình thức theo các tiêu chí
nêu tại Điều 6 cùng những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
xuất bản, phát hành phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi báo cáo Ủy ban nhân dân Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan
để xem xét, giải quyết.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, các
đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện Quyết định số
2472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;
b) Giao cơ quan công tác dân tộc tỉnh
là bộ phận thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
ban ngành, đoàn thể địa phương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách cấp (không
thu tiền) một số ấn phẩm báo, tạp chí tại địa phương; xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát việc
quản lý, khai thác, sử dụng và đánh giá chất lượng nội dung, hình thức các ấn phẩm báo, tạp chí được cấp; rà soát, tổng hợp danh sách, địa chỉ các đối tượng được thụ
hưởng chính sách trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký gửi Ủy ban Dân tộc;
c) Định kỳ 6 tháng, 1 năm khảo sát
lấy ý kiến của người dân về nhu cầu thông tin, đánh giá hiệu quả, chất lượng nội
dung, hình thức của các ấn phẩm báo, tạp chí, báo cáo kết quả và khó khăn vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 2472/QĐ-TTg gửi Ủy ban
Dân tộc để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
2. Chính sách cấp một số ấn phẩm báo,
tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn quy định
tại Thông tư này được tính thụ hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và lồng
ghép với các chính sách khác có cùng nội dung, mục đích đang thực hiện trên địa
bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh về Ủy ban Dân tộc để chủ trì phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Hồ Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UBDT
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Hoàng Xuân Lương
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham
nhũng;
- Các Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Công báo Chính phủ, Website
Chính phủ, Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Website: UBDT, Bộ TTTT, Bộ
VHTTDL;
- Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Các Vụ, đơn vị trực
thuộc UBDT, BTTTT, BVHTTDL;
- Các cơ quan báo, tạp chí, phát
hành tham gia thực hiện QĐ 2472/QĐ-TTg;
- Lưu: VT (UBDT, Bộ VHTTDL, Bộ
TTTT).
|
|
|
|
|
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỐI TƯỢNG CẤP (KHÔNG THU TIỀN) ẤN PHẨM BÁO, TẠP CHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-UBDT-BTTTT-BVHTTDL
ngày 13 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Tên cơ quan/tổ
chức
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
Đề nghị điều chỉnh, bổ sung đối tượng cấp
(không thu tiền) ấn phẩm báo, tạp chí
|
……., ngày …… tháng …..năm ……
|
Kính
gửi: ………………………………………………………
Căn cứ Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một
số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số ...
/2012/TTLT-UBDT-BTTTT-BVHTTDL ngày ... tháng ... năm 2012
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ...,
Tên cơ quan/tổ
chức:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Đề nghị quý cơ
quan xem xét cấp (không thu tiền) ấn phẩm báo, tạp chí cho những đối tượng theo
danh sách sau đây:
Số
TT
|
Đối tượng (tên đầy đủ, không viết tắt
của tổ chức; họ và tên chính xác của cá nhân)
|
Địa
chỉ (thôn, xã, huyện, tỉnh hoặc tương đương
|
Tên ấn phẩm báo, tạp chí đề nghị cấp
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
n
|
|
|
|
|
(Thông tin chi tiết từng đối tượng
kèm theo)
Nơi nhận:
|
Thủ
trưởng cơ quan/tổ chức
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)
|