BỘ
TƯ PHÁP-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2002/TTLT/NHNN-BTP
|
Hà
Nội , ngày 05 tháng 2 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM - BỘ TƯ PHÁP SỐ 02/2002/TTLT/NHNN-BTP
NGÀY 5 THÁNG 02 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/2001/QĐ-TTG NGÀY
05/10/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỦ TỤC BÁN TÀI SẢN BẢO ĐẢM, CÔNG CHỨNG,
CHỨNG THỰC VĂN BẢN BÁN TÀI SẢN VÀ GIAO TÀI SẢN CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Căn cứ khoản 2 và khoản 4 Điều
3 của Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng Thương mại (sau đây gọi
chung là Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg);
Để thực hiện Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, tạo điều kiện cho các ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm
của các khoản nợ tồn đọng công khai, nhanh chóng và đúng pháp luật, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn thực hiện thủ tục bán tài
sản bảo đảm, công chứng, chứng thực văn bản bán tài sản và giao tài sản cho các
Ngân hàng thương mại theo bản án, quyết định của Toà án như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Thông tư này được áp dụng để
xử lý tài sản bảo đảm theo các hình thức bán tài sản bảo đảm quy định tại điểm
3.1.a khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg đối với các khoản nợ tồn
đọng có tài sản bảo đảm của Ngân hàng thương mại còn dư nợ đến ngày 31 tháng 12
năm 2000.
2. Tài sản bảo đảm của các khoản
nợ tồn đọng được bán theo hướng dẫn tại Thông tư này, kể cả tài sản là quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
a. Tài sản bảo đảm được Toà án
giao cho Ngân hàng thương mại theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
thi hành;
b. Tài sản thế chấp, cầm cố, tài
sản gán nợ thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng thương mại không có tranh chấp
đang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết và có các giấy tờ sau:
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố tài
sản (có hoặc không có công chứng, chứng thực);
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản hoặc các giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
Các giấy tờ hợp lệ khác thay thế
có thể là các giấy tờ quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và
thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản như: hợp đồng mua bán, tặng, cho, chuyển nhượng
có kèm theo giấy tờ gốc về tài sản; hoá đơn mua bán theo quy định của Bộ Tài
chính; chứng từ nộp tiền mua hàng; văn bản bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước; biên bản nghiệm thu công trình;
các giấy tờ hợp lệ khác (nếu có).
3. Việc bán tài sản bảo đảm của
Ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 34 của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng không áp dụng thủ tục bán tài sản bảo đảm
quy định tại Mục II của Thông tư này.
II. THỦ TỤC
BÁN TÀI SẢN BẢO ĐẢM THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM 3.1.A KHOẢN 3 ĐIỀU 1 CỦA QUYẾT ĐỊNH
SỐ 149/2001/QĐ-TTG
1. Ngân hàng thương mại, Công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng thương mại và các chi nhánh được
uỷ quyền (sau đây gọi chung là Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ) được
chủ động lựa chọn hình thức bán tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm 3.1.a
khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg, bao gồm: tự bán công khai
trên thị trưởng, bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán cho Công ty
mua bán nợ của Nhà nước.
Trong trường hợp tự bán công
khai trên thị trường, Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ phải thực hiện
theo hình thức tự bán đấu giá công khai.
2. Ngân hàng thương mại, Công ty
quản lý nợ là bên bán tài sản quyết định đưa tài sản ra bán đấu giá công khai,
trực tiếp ký kết văn bản hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản, làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng
khi tự bán đấu giá công khai trên thị trường hoặc trực tiếp ký hợp đồng uỷ quyền
bán đấu giá tài sản với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc bán cho Công
ty mua bán nợ của nhà nước.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân
hàng thương mại, Giám đốc Công ty quản lý nợ thành lập Hội đồng xử lý tài sản ở
từng chi nhánh hoặc từng địa phương nơi có tài sản được xử lý khi tự bán đấu
giá công khai một hoặc nhiều tài sản bảo đảm.
4. Hội đồng xử lý tài sản có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a. Xác định giá khởi điểm để tự
bán đấu giá công khai tài sản bảo đảm trên thị trường trên cơ sở giá thị trường
tại thời điểm bán.
Giá khởi điểm để bán tài sản
(giá bán tài sản) có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị khoản nợ tồn đọng, giá
trị tài sản được xác định khi cho vay hoặc giá tài sản do Toà án xác định trong
bản án, quyết định của Toà án;
b. Chỉ định người điều hành bán
đấu giá tài sản;
c. Giải quyết các khiếu nại liên
quan đến việc bán đấu giá tài sản công khai trên thị trường;
d. Được sử dụng dấu của Ngân
hàng thương mại, Công ty quản lý nợ khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại khoản
này.
5. Khi tự bán đấu giá công khai
trên thị trường, Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ phải thực hiện các thủ
tục sau đây:
a. Niêm yết, thông báo công khai
việc bán tài sản tại trụ sở của Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ, nơi
bán đấu giá và trên báo địa phương hoặc Trung ương hai lần, mỗi lần cách nhau
không quá ba ngày (3 ngày) ít nhất mười lăm ngày (15 ngày) trước ngày tổ chức
bán tài sản các thông tin sau đây:
- Thông tin về tài sản được bán,
bao gồm: loại tài sản, đặc điểm, số lượng, chất lượng của tài sản;
- Thông tin về việc bán tài sản,
bao gồm: thời gian và địa điểm đăng ký mua tài sản, thời gian và địa điểm bán
tài sản, phương thức bán tài sản, giá khởi điểm, điều kiện đối với người mua
tài sản (nếu có), thủ tục bán tài sản và các thông tin khác liên quan đến việc
bán tài sản;
b. Tổ chức trưng bày tài sản,
cho xem tài sản hoặc hồ sơ về tài sản theo yêu cầu của người đăng ký mua tài sản;
c. Lập biên bản xác nhận danh
sách người đăng ký mua hợp lệ. Người đăng ký mua tài sản phải đăng ký mua tài sản
chậm nhất là hai ngày (2 ngày) trước ngày mở phiên bán đấu giá tài sản và đặt
trước một khoản tiền là năm phần trăm (5%) giá khởi điểm của tài sản bán đấu
giá.
Người đăng ký mua hợp lệ là người
đáp ứng đủ điều kiện của người mua tài sản (nếu có), đã thực hiện việc đăng ký
mua tài sản và nộp khoản tiền đặt trước, trước khi kết thúc thời hạn đăng ký
mua tài sản.
Trong trường hợp mua được tài sản
bán đấu giá, thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được,
thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đăng ký mua tài sản ngay sau
khi phiên bán đấu giá kết thúc.
Trong trường hợp người đăng ký
mua tài sản đã nộp một khoản tiền đặt trước nưng sau đó đã không tham gia đấu
giá, thì khoản tiền đặt trước đó thuộc Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ,
trừ trường hợp người không tham gia đấu giá chứng minh được việc không thể tham
dự phiên đấu giá là do những nguyên nhân bất khả kháng (tai nạn, ốm nặng phải nằm
bệnh viện, thiên tai). Trong trường hợp này khoản tiền đặt trước được trả lại
cho người không tham gia đấu giá;
đ. Đối với tài sản là động sản
có giá khởi điểm dưới mười triệu đồng (10.000.000 đồng) thì người tham gia đấu
giá được trực tiếp tham gia đấu giá mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký mua
tài sản quy định tại điểm c khoản này.
6. Người có thẩm quyền công chứng,
chứng thực đối với bất động sản phải tham gia dự phiên bán đấu giá theo yêu cầu
bằng văn bản của ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ để chứng kiến phiên
bán đấu giá bất động sản đó.
7. Tại phiên bán đấu giá, người
điều hành bán đấu giá thực hiện các công việc sau đây:
a. Công bố quyết định về việc
đưa tài sản ra bán đấu giá;
b. Điểm danh những người đã đăng
ký mua hợp lệ;
c. Giới thiệu từng tài sản bán đấu
giá, trả lời các câu hỏi của người tham gia đáu giá (nếu có), nhắc lại giá khởi
điểm và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;
d. Nhắc lại một cách rõ ràng,
chính xác bằng lời nói giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả, mỗi
lần cách nhau ba mươi giây (30 giấy);
đ. Công bố người mua được tài sản
bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá đã trả mà không có người nào trả giá
cao hơn. Trong trường hợp có nhiều người cùng trả một giá, thì người điều hành
bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút
trúng thăm là người mua được tài sản bán đấu giá;
e. Ghi rõ kết quả bán đấu giá
vào Biên bản đấu giá tài sản (Biên bản do Thư ký của phiên bán đấu giá lập) có
chữ ký của người điều hành bán đấu giá, người mua tài sản, Thư ký của phiên bán
đấu giá, có chữ ký, đóng dấu của người quyết định đưa tài sản ra bán đấu giá;
g. Trong trường hợp không có người
trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm, thì người điều hành bán đấu giá cho ngừng
việc bán tài sản. Việc tổ chức lại phiên bán đấu giá được thực hiện theo trình
tự, thủ tục quy định tại các khoản 5, 6 và 7 của Mục này. Nếu tại lần bán tài sản
sau vẫn không có người nào trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm, thì Hội đồng xử
lý tài sản xác định lại giá khởi điểm để bán đấu giá.
8. Người có thẩm quyền công chứng,
chứng thực đã chứng kiến việc bán đấu giá thực hiện việc công chứng, chứng thực
văn bản bán đấu giá tài sản, sau đó ký và đóng dấu vào văn bản đó.
9. Sau khi hết thời hạn đăng ký
tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản, thì tài sản được bán
trực tiếp cho người mua, nhưng giá bán tài sản ít nhất phải bằng giá khởi điểm
mà Hội đồng đã xác định. Người có thẩm quyền công chứng, chứng thực đối với bất
động sản phải tham dự, chứng kiến việc bán tài sản và công chứng, chứng thực hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản theo yêu cầu bằngvăn bản của Ngân hàng
thương mại, Công ty quản lý nợ.
10. Ngân hàng thương mại, Công
ty quản lý nợ công bố công khai tại trụ sở của mình và nơi bán tài sản kết quả
bán đấu giá tài sản chậm nhất là ba ngày (3 ngày) kể từ ngày kết thúc việc bán
tài sản.
11. Thu nợ từ
việc xử lý tài sản bảo đảm.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản bảo đảm được dùng để thanh toán nợ gốc, lãi, lãi quá hạn cho Ngân
hàng thương mại, Công ty quản lý nợ sau khi trừ đi các chi phí thực tế, hợp lý
liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm: chi phí bảo quản, quản lý, định giá,
niêm yết, thông báo công khai việc bán tài sản, vận chuyển tài sản, bán tài sản,
chi phí làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng (nếu có) và các chi
phí hợp lý khác (nếu có). Trường hợp số tiền thu được cao hơn giá trị nợ tồn đọng
và các chi phí nêu trên thì được xử lý như sau:
a. Trong trường hợp tài sản bảo
đảm được giao cho Ngân hàng thương mại theo bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực thi hành thì Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ tạm giữ khoản tiền
chênh lệch đó và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án;
b. Trong trường hợp khác, Ngân
hàng thương mại, Công ty quản lý nợ tạm giữ khoản tiền chênh lệch đó và thông
báo ngay cho người có tài sản bảo đảm bị xử lý biết.
III. THỦ TỤC
CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC VĂN BẢN BÁN TÀI SẢN
1. Trong trường hợp các Ngân
hàng thương mại, Công ty quản lý nợ đã tự bán tài sản bảo đảm trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, thì thủ tục công chứng, chứng thực văn bản bán tài
sản được thực hiện như sau:
a. Đối với tài sản bảo đảm thuộc
những vụ án đã được Toà án phán quyết bằng một bản án, quyết định đã có hiệu lực
thi hành, thì theo yêu cầu của Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ, người
có thẩm quyền công chứng, chnứg thực căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án và
văn bản mua bán, chuyển nhượng tài sản để thực hiện việc công chứng, chứng thực
văn bản mua bán, chuyển nhượng đó;
b. Đối với tài sản bảo đảm mà
không có bản án, quyết định của Toà án giao cho Ngân hàng thương mại nhưng đã đủ
hồ sơ pháp lý, thì người có thẩm quyền công chứng, chứng thực thực hiện việc
công chứng, chứng thực văn bản mua bán, chuyển nhượng tài sản đó;
c. Đối với tài sản bảo đảm mà
không có bản án, quyết định của Toà án giao cho Ngân hàng thương mại và chưa đủ
hồ sơ pháp lý hoặc tuy đã đủ hồ sơ pháp lý nhưng có tranh chấp đang được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, thì sau khi hoàn tất hồ sơ pháp lý hoặc
tranh chấp đẫ được giải quyết, người có thẩm quyền công chứng, chứng thực thực
hiện việc công chứng, chứng thực văn bản mua bán, chuyển nhượng tài sản đó.
2. Trong trường hợp tài sản bảo
đảm được Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ tự bán công khai trên thị trường
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì việc công chứng, chứng thực
văn bản mua bán, chuyển nhượng tài sản được thực hiện theo quy định tại Mục II
của Thông tư này.
3. Trong trường hợp tài sản bảo
đảm do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá, thì thủ tục
công chứng, chứng thực được thực hiện theo Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành
kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 18/12/1996 của Chính phủ.
IV. THỦ TỤC
GIAO TÀI SẢN CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
1. Khi thi hành án, Cơ quan thi
hành án phải thực hiện đúng pháp luật hiện hành và bản án đã tuyên. Trong trường
hợp bản án nêu chưa rõ gây khó khăn, vướng mắc khi thi hành, thì cơ quan thi
hành án đề nghị Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích. Nếu cơ quan thi
hành án không đồng ý với giải thích của Toà án, thì báo cáo Bộ Tư pháp để xem
xét, giải quyết.
2. Đối với các tài sản mà cơ
quan thi hành án đã giao hoặc chưa giao nho các Ngân hàng thương mại nhưng chưa
đủ hồ sơ pháp lý, thì cơ quan thi hành án phối hợp với Ngân hàng thương mại đề
nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục pháp lý để các Ngân hàng thương mại
bán tài sản, thu hồi vốn.
3. Đối với đất, tài sản gắn liền
với đất và các tài sản khác mà cơ quan thi hành án chưa giao cho các Ngân hàng
thương mại, vì còn khó khăn, vướng mắc (không xác định được mốc giới, bị lấn
chiếm, chưa đền bù đủ để giải phóng mặt bằng...) thì cơ quan thi hành án phối hợp
với Ngân hàng thương mại đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập trung giải quyết các khó
khăn, vướng mắc, hoàn chỉnh thủ tục để giao ngay cho các Ngân hàng thương mại.
V. HIỆU LỰC
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm ngày (15 ngày) kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Ngân hàng thương mại, Công ty quản lý nợ, các cơ quan Công chứng
và cơ quan thi hành án báo cáo để liên ngành giải thích, bổ sung, sửa đổi kịp
thời. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng nhà nước và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Trần
Minh Tuấn
(Đã
ký)
|
Uông
Chu Lưu
(Đã
ký)
|