Thông tư liên tịch 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định việc phối hợp trong thực hiện quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
Ngày ban hành 18/01/2023
Ngày có hiệu lực 10/03/2023
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Văn Tiến,Nguyễn Văn Long,Nguyễn Huy Tiến,Võ Minh Lương
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2023/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2023

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH VIỆC PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VỀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ TẠI CỘNG ĐỒNG

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên tịch quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp trong thực hiện một số quy định của Luật Thi hành án hình sự về trình tự, thủ tục thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; thi hành quyết định đối với người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với:

1. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ về thi hành án hình sự, Công an cấp xã; người có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện thi hành án hình sự thuộc các cơ quan, đơn vị này.

2. Người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (gọi chung là người chấp hành án).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thi hành án hình sự tại cộng đồng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trong trường hợp người chấp hành án không còn ở nơi cư trú tại thời điểm cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận được quyết định thi hành án

Khi thực hiện thủ tục triệu tập người chấp hành án để cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự, nếu người chấp hành án không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tiến hành xác minh về nơi cư trú của người chấp hành án tại các địa chỉ của người chấp hành án nêu trong bản án và các địa chỉ khác có liên quan. Căn cứ kết quả xác minh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:

1. Trường hợp xác định được nơi ở của người chấp hành án thì yêu cầu họ trở về nơi cư trú; lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và tiếp tục thực hiện thủ tục thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

2. Trường hợp người chấp hành án đã được giải quyết thay đổi nơi cư trú của cơ quan có thẩm quyền thì thông báo bằng văn bản và chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án hiện đang cư trú để tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Trường hợp người chấp hành án tự thay đổi nơi cư trú mà chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền thì triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, lập biên bản vi phạm nghĩa vụ; thông báo bằng văn bản và chuyển bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang cư trú để tổ chức thi hành theo quy định của Luật Thi hành án hình sự, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án đang cư trú tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

3. Trường hợp người chấp hành án đã bỏ đi khỏi nơi cư trú không biết đi đâu, không rõ đang ở đâu thì thực hiện theo khoản 1 Điều 93 Luật Thi hành án hình sự đối với người được hưởng án treo; tiến hành truy tìm và xử lý theo quy định của pháp luật đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Điều 4. Phối hợp thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trong trường hợp Tòa án giao cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập thực hiện giám sát, giáo dục

Trường hợp Tòa án giao người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập (không phải là đơn vị quân đội) giám sát, giáo dục thì thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cam kết việc chấp hành án; lập hồ sơ thi hành án, thông báo và sao gửi các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 85, khoản 2 Điều 97 Luật Thi hành án hình sự cho cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hướng dẫn cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục thực hiện thi hành án như sau:

[...]