thông tư liên bộ 2750-KHKT/VG/TC/TT năm 1987 quy định tạm thời việc khuyến khích vật chất đối với sản phẩm được cấp dấu chất lượng nhà nước do Bộ Tài chính - Uỷ ban vật giá Nhà nước - Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước ban hành
Số hiệu | 2750-KHKT/VG/TC/TT |
Ngày ban hành | 23/12/1987 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1988 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính,Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước,Uỷ ban Vật giá Nhà nước |
Người ký | Đoàn Phương,Hồ Tế,Trần Xuân Giá |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ
TÀI CHÍNH-UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2750-KHKT/VG/TC/TT |
Hà Nội , ngày 23 tháng 12 năm 1987 |
Thông tư liên Bộ được ban hành đã góp phần ổn định và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, trước tình hình đổi mới cơ chế quản lý, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu hiện tại của các ngành, địa phương và các đơn vị kinh tế cơ sở, liên Bộ ra Thông tư sửa đổi như sau:
1. Được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp dấu chất lượng Nhà nước cấp cao và cấp I.
2. Được tổ chức tiêu thụ chỉ định chấp thuận về mức phụ giá chất lượng;
3. Có nguồn phụ giá lấy từ hiệu quả kinh tế được hình thành trong giá tiêu thụ phù hợp với chất lượng của sản phẩm mang dấu chất lượng Nhà nước;
4. Có đăng ký xin xét cấp phụ giá chất lượng từ đầu năm với cơ quan vật giá, tài chính cùng cấp.
a) Sản phẩm được cấp dấu chất lượng Nhà nước cấp cao được phụ giá tối đa không quá 10% giá bán buôn công nghiệp đã trừ thu quốc doanh (hoặc thuế).
b) Sản phẩm được cấp dấu chất lượng Nhà nước cấp I được phụ giá tối đa không quá 5% giá bán buôn công nghiệp đã trừ thu quốc doanh (hoặc thuế).
c) Sản phẩm được cấp dấu chất lượng Nhà nước cấp cao, cấp I mà có hiệu quả kinh tế cao thì cơ sở sản xuất sản phẩm được quyền đề nghị mức phụ giá cao hơn giới hạn tối đa trên, nhưng phải có phương án tính toán thuyết minh cụ thể trình Hội đồng đánh giá Nhà nước chất lượng sản phẩm xem xét để kiến nghị cơ quan tài chính, vật giá có thẩm quyền xét duyệt.
Mức phụ giá đối với những sản phẩm này không được vượt quá hiệu quả kinh tế đạt được và phải được tổ chức tiêu thụ chỉ định chấp thuận.
d) Giá bán buôn công nghiệp và mức thu quốc doanh (hoặc thuế) quy định tại điểm a, điểm b và điểm c do Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Bộ Tài chính, hoặc cấp có thẩm quyền của ngành vật giá, tài chính quy định.
2. Thời hạn có hiệu lực của phụ giá chất lượng.
a) Phụ giá chất lượng được thi hành kể từ ngày cơ sở sản xuất cùng tổ chức tiêu thụ chỉ định thoả thuận mức phụ giá ghi trong hợp đồng kinh tế khi giao hàng.
Thời hạn tối đa của phụ giá chất lượng được tính bằng thời gian có hiệu lực của dấu chất lượng.
b) Trong thời gian có hiệu lực của dấu chất lượng, nếu sản phẩm không đạt mức chất lượng quy định thì tổ chức tiêu thụ chỉ định được quyền từ chối không chấp nhận khoản phụ giá chất lượng, đồng thời có văn bản báo cáo với liên Bộ Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng) - Uỷ ban Vật giá Nhà nước - Bộ Tài chính để xử lý.
3. Tính giá sản phẩm được cấp dấu chất lượng Nhà nước.
a) Mức phụ giá chất lượng sản phẩm được quy định tại điểm 1, mục II trong Thông tư liên Bộ này được cộng vào giá giao hàng và giá bán khâu sau (giá bán buôn vật tư, giá bán lẻ...) của sản phẩm cho người tiêu dùng.
b) Sản phẩm là hàng xuất khẩu được cấp dấu chất lượng Nhà nước cũng được cộng thêm khoản phụ giá chất lượng vào giá giao hàng của cơ sở sản xuất cho tổ chức kinh doanh hàng xuất khẩu nhưng phải bảo đảm tỷ giá khoán hàng xuất khẩu của Nhà nước đã quy định theo từng thời gian cho từng nhóm hàng, mặt hàng.
c) Sản phẩm là hàng tiêu dùng được cấp dấu chất lượng Nhà nước, phù hợp với thị hiếu của khách hàng thì tuỳ theo tính chất của từng mặt hàng mức tăng giá bán lẻ có thể cao hơn mức phụ giá chất lượng. Trong trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thoả thuận với tổ chức tiêu thụ chỉ định lập phương án giá trình cơ quan tài chính, vật giá có thẩm quyền xét duyệt. Khoản chênh lệch giá bán cao hơn mức phụ giá chất lượng thì cơ sở sản xuất quốc doanh phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Đối với cơ sở sản xuất thuộc tổ chức kinh tế tập thể thì do tổ chức tiêu thụ nộp khoản chênh lệch giá này.
4. Phân phối và sử dụng quỹ phụ giá chất lượng.
Quỹ phụ giá chất lượng được sử dụng như sau:
- Nộp ngân sách Nhà nước từ 10% đến 20% theo quyết định của cơ quan tài chính có thẩm quyền trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng đánh giá Nhà nước chất lượng sản phẩm.