BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/LB-TT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 2 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - XÂY DỰNG SỐ 08/LT-TT NGÀY 10/2/1993HƯỚNG
DẪN VIỆC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU VỀ CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Căn cứ vào các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ số 118/TTg ngày
27/11/1992 về "Giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương"
và số 33/TTg ngày 5/2/1993 về "Chuyển việc
quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sang phương thức kinh doanh", Liên
Bộ Tài chính - Xây dựng hướng dẫn việc thu và quản lý sử dụng tiền thu về cho
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Tất cả các công ty kinh doanh
nhà thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tỉnh), các bộ,
ngành, hội, đoàn thể trung ương, các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ
trang (sau đây gọi là cơ quan hành chính sự nghiệp), các doanh nghiệp Nhà nước
có quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đang sử dụng cho cán bộ công nhân viên chức
và nhân dân thuê theo quy định của Nhà nước đều phải thực hiện việc thu tiền
cho thuê nhà ở và sử dụng số tiền thu được theo quy định tại Thông tư này.
2. Quỹ nhà ở cho thuê bao gồm
toàn bộ quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do đơn vị quản lý và cho thuê theo giá
quy định của Nhà nước (quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/11/1992 và Thông tư Liên Bộ
Xây dựng - Tài chính số 01/LBTT ngày
19/1/1993). Trường hợp đơn vị cho thuê nhà ở thuộc quỹ nhà kinh doanh không áp
dụng theo Thông tư này.
3. Toàn bộ doanh thu về cho thuê
nhà ở thuộc quỹ nhà ở nói trên phải được tập trung thống nhất và sử dụng theo
quy định chung:
- Đối với các công ty kinh doanh
nhà: Doanh thu về cho thuê nhà ở phải gửi vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc
Nhà nước.Tiền gửi này được Kho bạc Nhà nước trả lãi theo chế độ hiện hành.
Trong đó toàn bộ phần khấu hao cơ bản sau khi trừ phần miễn, giảm do phải thực
hiện chính sách quy định tại Quyết định 118/TTg
được cơ quan Tài chính xét duyệt phải trích nộp vào ngân sách. Phần còn lại đơn
vị được sử dụng để phục vụ cho sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí quản
lý quỹ nhà cho thuê theo nhiệm vụ và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền
duyệt.
- Đối với các cơ quan hành chính
sự nghiệp: Toàn bộ doanh thu về nhà ở đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước thông
qua hệ thống Kho bạc nhà nước. Đơn vị phải mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc
Nhà nước để thu nộp số tiền này. Chi phí cho việc sửa chữa lớn, sửa chữa thường
xuyên và quản lý nhà ở đơn vị phải lập dự toán trong kế hoạch tài chính hàng
năm của đơn vị và được ngân sách Nhà nước cấp phát theo kế hoạch tài chính được
duyệt.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước: Doanh thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước phải được hạch toán
riêng, phần khấu hao cơ bản thuộc nhà ở cho thuê này đơn vị có trách nhiệm nộp
vào ngân sách Nhà nước cùng với việc thu nộp khấu hao cơ bản các tài sản khác
thuộc nguồn vốn ngân sách dùng trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cho các đối tượng quy định theo Quyết định 118/TTg
do ngân sách đảm nhận và được hạch toán bù trừ bằng tiền thu về cho thuê nhà ở
ngay tại đơn vị quản lý nhà cho thuê.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng thu và miễn, giảm
tiền thuê nhà ở:
a) Tất cả cán bộ công nhân viên
chức (tại chức và nghỉ hưu) thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ
trang, đơn vị sản xuất kinh doanh và nhân dân thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
để ở, hàng tháng đều phải nộp tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý nhà trực tiếp ký
hợp đồng thuê nhà.
b) Tiền thuê nhà ở được xác định
căn cứ vào diện tích thuê theo hợp đồng, giá cho thuê nhà ở trên địa bàn do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và mức miễn, giảm có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Đối tượng thuộc diện miễn, giảm
tiền thuê nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư Liên Bộ số 27/LBTT ngày 31/12/1992 của Liên Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền
nhà ở vào tiền lương.
2. Hồ sơ miễn, giảm: Các đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở khi làm hợp đồng thuê nhà phải có đầy đủ hồ sơ
xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp:
- Đối với cán bộ lão thành cách
mạng, thương bệnh binh, các đối tượng chính sách xã hội phải có văn bản công nhận
tương ứng của cấp có thẩm quyền đã cấp (như chứng nhận là cán bộ lão thành cách
mạng, thẻ thương tật, bằng Tổ quốc ghi công...) và giấy xác nhận của Phòng Lao
động thương binh và xã hội nơi trực tiếp quản lý và trả trợ cấp hàng tháng;
- Đối với công nhân viên chức
thôi việc theo Quyết định 111/HĐBT, Quyết định
176/HĐBT về trước ngày 1/11/1992 phải có quyết
định thôi việc; xác nhận về thời điểm lĩnh trợ cấp của nơi cơ quan làm việc cũ
và xác nhận của chính quyền địa phương nơi cơ quan làm việc cũ và xác nhận của
chính quyền địa phương nơi thường trú về chưa có việc làm và đời sống thực sự
khó khăn.
3. Cách tính miễn, giảm:
a) Trường hợp được miễn tiền
thuê nhà:
Các đối tượng thuộc diễn miễn tiền
thuê nhà ở quy định tại điểm 1 mục II Thông tư liên Bộ số
27/LBTT ngày 31/12/1992 được cụ thể như sau:
- Trường hợp không hưởng lương:
+ Nếu là đối tượng trực tiếp được
phân phối nhà ở (trước đây) hoặc thuê nhà của cơ quan Nhà đất là chủ hợp đồng
thuê nhà thì được miễn toàn bộ tiền thuê nhà;
+ Nếu là đối tượng không trực tiếp
được phân phối nhà ở, không phải là chủ hợp đồng thuê nhà ở và có nhiều đối tượng
hưởng lương khác cùng ở thì chỉ được miễn phần trong tiêu chuẩn của bản thân.
- Trường hợp hưởng lương:
Các đối tượng trên đang hưởng
lương đã được trả tiền nhà ở trong tiền lương nếu đồng thời là chủ hợp đồng
thuê nhà thì:
+ Nếu tiền thuê nhà ở lớn hơn hoặc
bằng khoản tiền nhà được cấp của bản thân và những người hưởng lương khác ghi
trong hợp đồng thuê nhà thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà được nhận;
+ Nếu tiền thuê nhà ở ít hơn khoản
tiền nhà được cấp của bản thân và những người hưởng lương khác ghi trong hợp đồng
thuê nhà thì chỉ trả theo tiền thuê nhà thực tế.
Khoản tiền nhà được cấp nói trên
phải theo xác nhận của cơ quan, đơn vị trả lương, trả trợ cấp.
b) Trường hợp được giảm tiền thuê
nhà:
Các đối tượng ghi ở điểm 2, mục II Thông tư Liên Bộ số 27/LBTT ngày 31/12/1992 khi
nộp tiền nhà được giảm một phần theo tiêu chuẩn quy định (nếu có đủ hồ sơ nói ở
điểm 2, mục II Thông tư này) như sau:
- Trường hợp khoản tiền thuê nhà
ở thực tế lớn hơn mức được giảm thì chỉ phải nộp phần chênh lệch sau khi trừ đi
phần được giảm;
- Trường hợp khoản tiền thuê nhà
ở thực tế nhỏ hơn hoặc bằng mức được giảm thì không phải nộp tiền thuê nhà.
c) Trường hợp có nhiều đối tượng
được miễn, giảm một phần tiền thuê nhà cùng trong hợp đồng thuê nhà:
- Nếu tổng số tiền miễn, giảm ít
hơn tiền thuê nhà ở thực tế thì chỉ phải trả phần chênh lệch;
- Nếu tổng số tiền miễn, giảm lớn
hơn số tiền thuê nhà ở thực tế thì được miễn toàn bộ tiền thuê nhà.
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở
chấm dứt khi đối tượng được miễn, giảm chấm dứt hợp đồng thuê nhà hoặc chuyển
chỗ ở hay chết.
Riêng đối với công nhân viên chức
thôi việc theo Quyết đinh 176/HĐBT, 111/HĐBT, 315/HĐBT trước thời điểm
1/11/1992 chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được miễn giảm tiền
thuê nhà tối đa là 12 tháng.
4- Tổ chức thu và miễn, giảm tiền
thuê nhà:
Các đơn vị quản lý, kinh doanh
nhà tổ chức ký lại hợp đồng thuê nhà ở hoặc ký hợp đồng mới đối với toàn bộ quỹ
nhà ở do đơn vị trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Hợp đồng thuê
nhà phải ghi rõ chủ hợp đồng, số thành viên trong hộ cùng ở, diện tích sử dụng,
đối tượng và mức miễn, giảm (nếu có).
Căn cứ vào quỹ nhà ở đã ký hợp đồng
cho thuê, đơn vị tập hợp hồ sơ tài liệu liên quan (hợp đồng thuê nhà, giấy xác
nhận miễn, giảm...) lập bảng kê Hợp đồng và doanh thu (theo mẫu số 1 kèm Thông tư này). Trên cơ sở bảng kê, lập
báo cáo tổng hợp kế hoạch doanh thu cho thuê nhà ở, doanh thu miễn, giảm, doanh
thu phải thu của quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (theo mẫu
số 2 kèm Thông tư này) gửi cơ quan chủ quản để kiểm tra, xác nhận và tổng hợp
(nếu là cơ quan HCSN hoặc sản xuất kinh doanh có nhiều đầu mối quản lý nhà trực
thuộc) gửi cơ quan Tài chính quản lý (Bộ Tài chính đối với đơn vị Trung ương, Sở
Tài chính đối với đơn vị địa phương) để xét duyệt; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước
nơi mở Tài khoản tiền gửi cho thuê nhà ở để quản lý.
Trên cơ sở kế hoạch doanh thu và
doanh thu miễn, giảm đã xác định, đơn vị thực hiện đồng thời việc thu tiền nhà
và miễn, giảm đối với đối tượng theo quy định tại Quyết định 118/TTg.
Đối với doanh thu về nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho thuê theo giá quy định tại Quyết định 118/TTg và Quyết định cụ thể hoá của cấp có thẩm
quyền, các đơn vị quản lý, kinh doanh nhà không phải nộp thuế doanh thu.
Việc xử lý nguồn đối với phần
doanh thu miễn, giảm được thực hiện như sau:
- Đối với các công ty kinh doanh
nhà, các doanh nghiệp nhà nước: doanh thu miễn, giảm đơn vị đã thực hiện đối với
đối tượng được miễn, giảm sẽ được trừ vào phần khấu hao cơ bản phải nộp ngân
sách Nhà nước.
- Đối với các cơ quan hành chính
sự nghiệp, doanh thu miễn, giảm đã thực hiện đến đối tượng được trừ vào tổng
doanh thu phải nộp ngân sách Nhà nước.
5. Quản lý và sử dụng tiền thuê
nhà:
Toàn bộ doanh thu về cho thuê
nhà ở của các công ty kinh doanh nhà, các cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải
gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước
.
Việc sử dụng doanh thu này thực
hiện như sau:
- Đối với các công ty kinh doanh
nhà ở thuộc tỉnh, Kho bạc Nhà nước yêu cầu đơn vị tính toán tiền khấu hao cơ bản
theo quy định riêng của Bộ Tài chính tương ứng với doanh thu làm cơ sở trích nộp
vào ngân sách Nhà nước (sau khi đã trừ phần miễn, giảm được cấp có thẩm quyền
xét duyệt). Phần còn lại coi như tiền gửi của đơn vị ở Kho bạc Nhà nước để dùng
chi tiêu theo kế hoạch và dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt thông báo. Các
khoản chi này gồm: Chi sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý và
lợi nhuận của doanh nghiệp (nếu còn).
- Đối với các cơ quan hành chính
sự nghiệp, Kho bạc Nhà nước trích nộp toàn bộ doanh thu về tiền cho thuê nhà ở
vào ngân sách nhà nước. Việc chi tiêu của đơn vị cho sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn, quản lý nhà ở thực hiện sẽ được Kho bạc Nhà nước chi trả theo dự toán
và nằm trong kế hoạch Tài chính hàng năm được duyệt.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước khi nộp khấu hao cơ bản của quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, đơn vị được
trừ đi phần thực hiện miễn, giảm do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (nếu có).
- Các khoản nộp vào ngân sách
Nhà nước nói trên được phân biệt như sau: đơn vị quản lý, kinh doanh nhà thuộc
địa phương nộp vào ngân sách các địa phương, đơn vị quản lý kinh doanh nhà thuộc
trung ương nộp vào ngân sách trung ương.
6. Hạch toán kế toán.
- Các công ty kinh doanh nhà,
các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải thực hiện
chế độ hạch toán báo cáo kế toán thống kê theo quy định hiện hành.
- Phần tiền thu cho thuê nhà ở nộp
vào ngân sách Nhà nước được ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng mục 26
của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. (Bộ Tài chính sẽ có Thông tư hướng dẫn
bổ sung mục 26 "thu về tiền cho thuê nhà ở" nói trên).
7. Kế hoạch thu, chi tiền thu về
cho thuê nhà ở:
- Hàng năm đơn vị lập kế hoạch
thu về cho thuê nhà ở cùng với kế hoạch tài chính gửi cơ quan chủ quản để tổng
hợp và gửi cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt theo phân cấp hiện hành.
- Căn cứ vào kế hoạch thu về nhà
ở cho thuê, đơn vị lập dự toán chi tiêu cho các mục đích sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên, chi phí quản lý kèm báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng tiền thu về
cho thuê nhà ở (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư
này) gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính quản lý xét duyệt. Nếu là công ty
kinh doanh nhà các khoản chi tiêu này lấy từ tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước. Nếu
là đơn vị hành chính sự nghiệp sẽ được ngân sách Nhà nước cấp phát qua Kho bạc
Nhà nước trong phạm vi tiền thu về nhà ở sau khi đã trừ đi phần khấu hao cơ bản
phải nộp. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì chi phí được lấy trong doanh thu về
cho thuê nhà ở còn lại sau khi trừ khấu hao cơ bản phải nộp.
8. Xử lý vi phạm:
- Các công ty kinh doanh nhà ở nếu
nộp chậm hoặc không nộp khấu hao cơ bản quỹ nhà cho thuê sẽ bị xử phạt như quy
định phạt đối với các vi phạm về thu nộp thuế hiện hành.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp
được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí nếu vi phạm việc nộp doanh thu về quỹ nhà
cho thuê sẽ bị trừ vào kinh phí được cấp phát của toàn đơn vị. Các cơ quan sự
nghiệp có thu, các hội quần chúng không được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí nếu
vi phạm việc nộp doanh thu về quỹ nhà ở cho thuê sẽ bị trừ vào tài khoản tiền gửi
của đơn vị tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, hội, đoàn thể ở Trung ương chịu trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan đơn vị quản lý nhà trực thuộc xây dựng phương án thực hiện
Quyết định 118/TTg ngày 27/11/1992 và Quyết
định số 33/TTg ngày 5/2/1993 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định khác của Nhà nước (theo sự hướng dẫn của Bộ Xây dựng);
kịp thời tổng hợp thành phương án chung của tỉnh, thành phố, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ gửi Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Lao động
Thương binh và Xã hội để thực hiện việc thu tiền thuê nhà ở đồng thời việc chi
tiền nhà ở vào tiền lương từ tháng 3/1993.
Việc thực hiện thu tiền nhà ở và
tính đưa tiền nhà ở vào tiền lương được tính từ ngày 1/11/1992.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Liên Bộ để xem xét và hướng dẫn bổ sung.
Hồ
Tế
(Đã
ký)
|
Ngô
Xuân Lộc
(Đã
ký)
|
CƠ QUAN CHỦ QUẢN.................
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ
MẪU SỐ 1
BẢNG KÊ HỢP ĐỒNG VÀ DOANH THU CHO THUÊ NHÀ Ở
Số
TT
|
Số
hợp đồng thuê nhà
|
Họ
và tên Chủ hợp đồng thuê nhà
|
Diện
tích cho thuê (m2 sử dụng)
|
Đơn
giá cho thuê theo hợp đồng
|
Tiền
nhà phải trả theo hợp đồng
|
Tiền
nhà miễn, giảm được hưởng (nếu có)
|
Tiền
nhà thực tế phải trả
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
2
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
Ngày......
tháng..... năm 199....
Người
lập biểu
(ký
tên)
|
kế
toán trưởng
(ký
tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Bảng kê này do
đơn vị quản lý, kinh doanh nhà lập phản ánh toàn bộ các hợp đồng cho thuê nhà
do đơn vị quản lý.
- Cột 4, 5, 6: diện tích cho
thuê, đơn giá theo hợp đồng và tiền nhà phải trả theo hợp đồng ghi theo tiết a,
điểm 6, Mục II của từng Hợp đồng thuê nhà.
- Cột 7: tiền nhà được miễn, giảm
được hưởng ghi theo tiết b, điểm 6, mục II của từng Hợp đồng thuê nhà (nếu có).
- Cột 8: tiền nhà thực tế phải
trả ghi theo tiết c, điểm 6, mục II của từng Hợp đồng thuê nhà.
Bảng kê này được lập thành 3 bản
gửi cơ quan chủ quản và lưu tại đơn vị.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN............
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KINH DOANH
NHÀ
MẪU SỐ 2
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾ HOẠCH, DOANH THU CHO THUÊ NHÀ Ở;
DOANH THU MIỄN, GIẢM; DOANH THU PHẢI THU CỦA QUỸ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
1. Tổng số hợp đồng đã ký:
2. Tổng số diện tích cho thuê
theo hợp đồng (m2sd)
3. Tổng doanh thu do thuê nhà ở
theo hợp đồng ..... đ
Trong đó:
3.1. Khấu hao cơ bản (theo tỉ lệ
quy định... đ đối với quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước).
3.2. Doanh thu phải thực hiện miễn,
giảm .......đ
4. Tổng doanh thu thực tế phải
thu.......... đ
5. Số tiền phải nộp ngân sách
Nhà nước..........đ
Ngày...... tháng......... năm
199.....
Xét
duyệt của cơ quan tài chính
|
Xác
nhận của cơ quan chủ quản
|
Kế
toán trưởng
(ký tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
Báo cáo tổng hợp này được lập từ
bảng kê hợp đồng và doanh thu cho thuê nhà.
- Điều 2: Tổng số diện tích cho
thuê theo hợp đồng ghi theo kết quả cột 4 bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- Điều 3: Tổng doanh thu cho
thuê nhà ở theo hợp đồng ghi theo kết quả cột 6 bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- 3.1: Khấu hao cơ bản tính theo
tỉ lệ quy định đối với quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước hướng dẫn tại Thông tư số 09/TC-TT ngày 10/2/1993 của Bộ Tài chính.
- 3.2: Ghi theo kết quả cột 7 Bảng
kê hợp đồng và doanh thu.
- Điểm 4: Ghi theo kết quả cột 8
Bảng kê hợp đồng và doanh thu.
- Điểm 5: Số tiền phải nộp ngân
sách Nhà nước.
+ Đối với các cơ quan hành chính
sự nghiệp: Là toàn bộ doanh thu thực tế phải thu (Điều 4).
+ Đối với công ty kinh doanh
nhà, doanh nghiệp Nhà nước là phần khấu hao cơ bản sau khi đã trừ đi tiền miễn,
giảm thực tế được cấp có thẩm quyền xét duyệt (5=3.-3.2).
Báo cáo này lập thành 4 bản: gửi
cơ quan chủ quản, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi mở Tài khoản và lưu tại
đơn vị.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN.............
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KINH DOANH
NHÀ.......
MẪU SỐ 3
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG TIỀN THU VỀ CHO
THUÊ NHÀ Ở
A. Nguồn thu:
1. Tổng số tiền cho thuê nhà ở
thực thu trong năm.
2. Khấu hao cơ bản phải nộp ngân
sách Nhà nước (sau khi đã trừ miễn, giảm).
3. Tổng số tiền cho thuê nhà ở sử
dụng trong năm (3=1-2).
B. Sử dụng nguồn thu:
- Tổng số: ..........
- Trong đó:
1. Sửa chữa lớn nhà ở:
2. Sửa chữa thường xuyên nhà ở:
3. Chi phí quản lý:
C. So sánh:
- Nguồn (A3) với sử dụng nguồn
(B):
Ngày.......
tháng....... năm .......
Người
lập báo cáo
(ký tên)
|
Kế
toán trưởng
(ký tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(ký tên,đóng dấu)
|
Ghi chú:
Báo cáo này được lập thành 4 bản
kèm theo dự toán kế hoạch chi tiết về sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên và
chi phí quản lý cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi mở
Tài khoản và lưu tại đơn vị.
Hướng dẫn tính miễn, giảm tiền
thuê nhà ở đối với các đối tượng được miễn - giảm
(Theo Thông tư Liên Bộ 27/LB-TT ngày 31/12/1992)
1. Phần kê khai để tính toán:
|
|
Mức
|
Mức
tiền
|
|
Mức
chế độ miễn, giảm
|
|
Họ
và tên
|
lương
|
nhà
ở
|
Diễn
|
Miễn
|
Giảm
|
Số
TT
|
những
người trong hợp đồng
|
hoặc
trợ cấp lương (nếu có)
|
trong
lương được nhận (nếu có)
|
giải
tiêu chuẩn miễn giảm
|
Diện
tích (m2sd)
|
Thành
tiền (đ)
|
(đ)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
.
.
.
|
|
|
|
|
|
|
|
.
.
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột 2: Ghi đầy đủ những người có
tên trong hợp đồng - chủ hợp đồng ghi ở dòng đầu tiên.
Cột 3: Ghi mức lương hoặc trợ cấp
lương (nếu có) theo Nghị định 235/HĐBT ngày
18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
Cột 4: Ghi mức tiền nhà được nhận
trong lương theo Quyết định 118/TTg ngày
27/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ.
Cột 5: Ghi cụ thể đối tượng được
hưởng chế độ miễn nào (ví dụ cách mạng lão thành, thương binh hạng 1...) là chủ
hợp đồng hay không là chủ hợp đồng, có hưởng lương hay không hưởng lương.
Cột 6 và 7: Chỉ sử dụng các đối
tượng được hưởng chế độ miễn thu tiền nhà không hưởng lương (Ghi tại điểm 1 mục II Thông tư Liên Bộ số 27/LB-TT). Cột 6 ghi diện
tích được miễn thu, Cột 7 ghi thành tiền miễn thu.
Nếu là chủ hợp đồng : diện tích
được miễn là toàn bộ diện tích nhà ở thuê theo hợp đồng .
Nếu không là chủ hợp đồng: diện
tích được miễn theo tiêu chuẩn bản thân.
Cột 8: Chỉ sử dụng cho các đối
tượng được hưởng tiêu chuẩn giảm (ghi tại điểm 2, mục II Thông
tư Liên Bộ số 27/LB-TT) mức giảm ghi theo số tiền được giảm.
2. Xác định số tiền được miễn,
giảm tiền nhà ở:
Trên cơ sở bản kê khai nói trên,
nếu trong hợp đồng thuê nhà có đối tượng thuộc diện miễn, giảm thì sử dụng một
trong các trường hợp sau để tính toán miễn giảm:
Trường hợp 1: Chủ hợp đồng hoặc
có thành viên trong hợp đồng không hưởng lương thuộc diện miễn thu tiền nhà.
a) Chủ hợp đồng là đối tượng thuộc
diện miễn thu tiền nhà.
Số tiền được miễn (bằng toàn bộ
tiền thuê nhà) là: ............đ
b) Có thành viên trong hợp đồng
thuộc đối tượng miễn thu tiền thuê nhà.
Số tiền được miễn = số m2 tiêu
chuẩn của người được miễn x đơn giá 1m2 thuê nhà theo hợp đồng =
.................... đ
Trường hợp 2: Chủ hợp đồng thuộc
đối tượng miễn thu tiền nhà nhưng hưởng lương (đã được hưởng tiền nhà trong tiền
lương) thì số tiền được miễn bằng: Chênh lệch lớn hơn (nếu có) giữa tiền thuê
nhà phải trả so với số tiền nhà được đưa vào tiền lương của bản thân đối tượng
và các thành viên khác trong hợp đồng được hưởng.
Trường hợp 3: Trong hợp đồng
thuê nhà có một hay nhiều thành viên được miễn hay giảm thì số tiền được miễn
giảm xác định bằng:
- Số tiền miễn, giảm theo chế độ
nếu số tiền này nhỏ hơn tiền thuê nhà.
- Số tiền được miễn, giảm bằng
toàn bộ tiền nhà nếu số tiền được miễn, giảm bằng hoặc lớn hơn tiền thuê nhà.