Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Dự thảo Thông tư quy định về bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 27/03/2017
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Trần Hồng Hà
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /2017/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2017

DỰ THẢO SỐ 01

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HÓA CHẤT, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT, THUỐC THÚ Y

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này quy định về bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 59, 64 Luật Hóa chất năm 2007; điểm d khoản 3 Điều 7 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2013; khoản 1, điểm a, c, d khoản 2 Điều 75, Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; khoản 10 Điều 8 Luật Thú y năm 2015.

2. Thông tư này quy định các nội dung cụ thể như sau:

a) Bảo vệ môi trường trong xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất và nguyên liệu, hàng hóa, thiết bị có chứa hóa chất cần kiểm soát về môi trường;

b) Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao, thải bỏ và xử lý hóa chất cần kiểm soát về môi trường;

c) Đăng ký, kiểm kê, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro môi trường đối với hóa chất có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người;

d) Bảo vệ môi trường trong xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và vật liệu, hàng hóa, thiết bị có chứa các chất này theo quy định của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy;

đ) Quản lý an toàn PCB và các thiết bị, vật liệu và chất thải có PCB;

e) Bảo vệ môi trường trong hoạt động đăng ký, xuất nhập khẩu, khảo nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng và xử lý thuốc bảo vệ thực vật; quản lý rủi ro môi trường đối với thuốc bảo vệ thực vật;

g) Bảo vệ môi trường trong hoạt động đăng ký, xuất nhập khẩu, vận chuyển, thực nghiệm, khảo nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, chuyển giao và xử lýthuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y.

1. Hóa chất cần kiểm soát về môi trường: Là hóa chất có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người cần được kiểm soát chặt chẽ để bảo vệ môi trường

2. Đăng ký phát thải và chuyển giao chất ô nhiễm: Là hoạt động báo cáo của cơ sở về chủng loại và kết quả tính toán khối lượng chất ô nhiễm phát thải vào các thành phần môi trường không khí, nước, đất và chuyển ra ngoài cơ sở để quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro môi trường, trong đó:

a) Chất ô nhiễm phải đăng ký phát thải và chuyển giao: Là hóa chất mà dạng đơn chất hoặc hợp chất của nó có rủi ro cao về môi trường và được thực hiện tính toán lượng phát thải và chuyển giao chất ô nhiễm để báo cáo và quản lý theo quy định tại Thông tư này;

b) Phát thải chất ô nhiễm: Là việc đưa chất ô nhiễm vào các thành phần môi trường không khí, nước, đất do các hoạt động của con người một cách có chủ ý hoặc do sự cố, thường xuyên hoặc đột xuất, bao gồm cả tràn, đổ, bốc, tỏa, bơm, chôn lấp, thải bỏ hoặc đưa vào hệ thống nước thải mà không qua xử lý;

c) Chuyển giao chất ô nhiễm: Là việc chuyển chất thải rắn, nước thải có chứa chất ô nhiễm ra khỏi phạm vi quản lý của cơ sở để tái chế, xử lý, tiêu hủy.

3. Nguồn phân tán: Là các nguồn nhỏ, lẻ hoặc phân tán mà từ đó các chất ô nhiễm có thể phát thải vào các thành phần môi trường không khí, nước, đất, có tác động đến môi trường

[...]