BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 94/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/2004/TT-BTC NGÀY 1
THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 158/2004/QĐ-TTG NGÀY
31/8/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN
BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2004 ĐỐI VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 159/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ
tướng Chính phủ "Về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt
động trong năm 2003 của Tổng cục Hải quan" và Quyết định số
158/2004/QĐ-TTg ngày 31/ 08/2004 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tiếp tục
thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong năm 2004 của Tổng
cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính".
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm khoán biên chế
và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan như sau:
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thực hiện thí
điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan trực thuộc
Bộ Tài chính trong năm 2004 từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 31/12/2004.
Không thực hiện
thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp: Viện
Nghiên cứu Hải quan, Báo Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan và các Trung tâm
phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Các đơn vị này thực hiện
theo cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.
2. Việc thực hiện
thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị thực hiện
khoán thuộc hệ thống Hải quan phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu được qui định
tại Điều 2 Quyết định số 159/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ,
cụ thể như sau:
- Đổi mới cơ chế
quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan, thúc đẩy việc sắp
xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ
chuyên môn cao; tập trung hiện đại hệ thống tin học và trang bị kỹ thuật hiện đại
để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện
tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao.
- Tạo chủ động về
nguồn kinh phí, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí để tạo
điều kiện đầu tư phát triển ngành, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện công
khai dân chủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ,
công chức ngành Hải quan.
3. Kinh phí hoạt động
của các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan bao gồm: kinh phí được
Nhà nước giao khoán; kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung
không khoán chi; nguồn kinh phí được để lại từ thu lệ phí hải quan và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổng Cục Hải quan
có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế, tài sản và các nguồn kinh phí
hoạt động được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn tại
Thông tư này.
Trường hợp mức
kinh phí được giao khoán và số dư các quỹ chưa sử dụng hết trong năm thì được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
5. Căn cứ vào đặc
điểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị trong hệ thống Hải quan, trong phạm
vi số biên chế và mức kinh phí được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung và phương thức giao khoán đối với
các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan cho phù hợp.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. KHOÁN BIÊN CHẾ:
1. Số biên chế thí
điểm giao khoán đối với các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan được
thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được tính trong tổng số
biên chế được giao của Bộ Tài chính.
2. Trong phạm vi số
biên chế được giao khoán, Tổng cục Hải quan được chủ động tổ chức, sắp xếp lại
bộ máy, tinh giảm biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức theo quy định
của Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và
của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan
có trách nhiệm giao khoán biên chế cho các đơn vị thực hiện khoán, đảm bảo tổng
số biên chế giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán không được vượt số biên
chế Bộ Tài chính giao khoán cho Tổng cục Hải quan.
Ngoài số biên chế
được giao khoán, trong thời gian thực hiện khoán, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, nhu cầu công việc và khả năng kinh phí, Tổng cục Hải quan được quyền
ký kết hợp đồng lao động ngoài số biên chế được giao khoán nêu trên và thực hiện
các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Số biên chế
giao khoán cho Tổng cục Hải quan được xem xét điều chỉnh trong trường hợp do
thành lập thêm (hoặc sáp nhập) các cơ quan Hải quan tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền;
Khi cần thiết phải
điều chỉnh biên chế được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách
nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để xem xét và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh số biên chế giao khoán cho phù hợp.
II. KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG:
1. Mức kinh phí
thí điểm giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Hải quan là
1,6% trên tổng số thu nộp vào ngân sách nhà nước năm 2004 do Tổng cục Hải quan
tổ chức thực hiện (không bao gồm lệ phí hải quan và thu chống hành vi kinh
doanh trái pháp luật).
Bộ Tài chính xác định
tổng số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước do Tổng cục Hải quan tổ chức thực
hiện để xác định số kinh phí khoán (theo tỷ lệ khoán) cho Tổng cục Hải quan.
2. Kinh phí hoạt động
giao khoán cho Tổng cục Hải quan được chi cho các nội dung sau:
2.1 Chi thường
xuyên, bao gồm:
a/ Chi cho con người:
Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, khen thưởng và phúc lợi tập thể theo chế
độ nhà nước quy định, các khoản đóng góp (gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
b/ Chi quản lý
hành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin,
tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi quản lý hành chính
khác.
c/ Chi hoạt động
nghiệp vụ: Vật tư trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng; chi mua nhiên liệu
cho hoạt động phòng, chống buôn lậu; ấn chỉ; trang phục và bảo hộ lao động; chi
phối hợp và các khoản chi nghiệp vụ khác.
d/ Chi đoàn ra,
đoàn vào.
2.2 Chi đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức Hải quan theo chương trình, kế
hoạch của Tổng cục Hải quan và của Bộ Tài chính.
2.3. Chi mua sắm
tài sản cố định phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa lớn trụ sở làm
việc, trang thiết bị và tài sản cố định khác theo chương trình, kế hoạch được
phê duyệt.
2.4. Chi duy trì
và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của Tổng
cục Hải quan và của Bộ Tài chính.
Đối với các nội
dung khoán kinh phí hoạt động được qui định tại điểm 2.1 và 2.2 nêu trên, Tổng
cục Hải quan được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu nội bộ
phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn kinh phí được phép sử dụng, trên cơ sở vận
dụng định mức, chế độ Nhà nước qui định.
Đối với các nội
dung khoán kinh phí hoạt động được qui định tại điểm 2.3 và 2.4 nêu trên, Tổng
cục Hải quan thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính hiện hành và theo qui định
của Bộ Tài chính.
3. Các nội dung
chi được sử dụng từ kinh phí tiết kiệm:
Tổng cục Hải quan
được sử dụng kinh phí tiết kiệm phù hợp với nhu cầu thực tế theo các nội dung
sau:
3.1 Chi bổ sung
cho tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nghiệp vụ Hải
quan, công tác chống buôn lậu; chi sửa chữa lớn tài sản, trụ sở làm việc;
chi hỗ trợ thanh toán xây dựng trụ sở làm việc; mua sắm, trang bị tài sản cố định
và trang thiết bị khác phục vụ chuyên môn; chi duy trì, ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
3.2 Bổ sung chi
đào tạo cán bộ, công chức.
3.3 Chi trợ cấp thêm
ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình
sắp xếp, tổ chức lại lao động của ngành. Hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng
cục Hải quan để tăng cường phương tiện, thiết bị kỹ thuật và ổn định thu nhập
cho cán bộ nhân viên Hải quan trong các đơn vị sự nghiệp.
3.4 Điều chỉnh
tăng mức tiền lương tối thiểu cho cán bộ, công chức ngành Hải quan không quá
2,5 lần so với mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định trong thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến ngày 30 tháng 6 năm 2004 và không quá 1,8 lần so
với mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định trong thời gian từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.
Các loại phụ cấp
được điều chỉnh tăng theo mức điều chỉnh tiền lương tối thiểu bao gồm: phụ cấp
chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp bảo
lưu.
3.5 Trích lập các
quỹ:
a/ Quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi để chi công tác khen thưởng, thi đua, chi phúc lợi của ngành. Mức
trích 2 Quỹ: khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực
hiện.
b/ Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức trong ngành
do nguyên nhân chủ quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức trong trường
hợp đặc biệt khó khăn.
c/ Quỹ phát triển
hoạt động ngành để sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi bù đắp thiệt
hại về tiền và tài sản cho tổ chức và cá nhân do nguyên nhân khách quan trong
hoạt động nghiệp vụ của Hải quan.
- Chi cho các đơn
vị và cá nhân trong và ngoài ngành trong công tác phối hợp nghiệp vụ, hoạt động
của các tổ chức đoàn thể để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, củng cố
và phát triển ngành.
- Bổ sung nguồn
kinh phí hoạt động để đảm bảo hợp lý giữa các đơn vị được giao khoán.
- Bổ sung tăng cường
phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật.
- Chi các khoản đột
xuất cần thiết khác.
4. Trong thời gian
thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi
chính sách, chế độ đối với các nội dung chi quy định tại khoản 2 phần II của
Thông tư này, Tổng cục Hải quan phải tự trang trải các chi phí tăng thêm theo
chế độ, chính sách mới.
Mức khoán kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho Tổng cục Hải quan được xem xét điều chỉnh trong trường
hợp do nguyên nhân khách quan (Nhà nước thay đổi chính sách thu thuế, giao thêm
nhiệm vụ; thiên tai...) dẫn đến mức kinh phí giao khoán cộng với nguồn Quỹ
không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu về tiền lương theo chế độ Nhà nước quy định
và duy trì hoạt động bộ máy của hệ thống Hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tài chính để
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phù hợp, đảm bảo
cho Tổng cục Hải quan hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. NỘI DUNG KHÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ KHOÁN:
1. Chi xây dựng cơ
bản tập trung do ngân sách nhà nước cấp.
2. Chi thực hiện dự
án tin học hoá quy trình nghiệp vụ hải quan theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại công văn số 805/CP-KG ngày 15/7/2002.
3. Chi dự án đầu
tư trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống ma tuý; dự án trang bị máy soi đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chi hiện đại
hoá tin học theo chương trình của Chính phủ.
5. Chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
6. Chi nghiên cứu
các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
7. Chi các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác của Chính phủ.
8. Chi hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan.
9. Chi thực hiện
tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định.
Đối với các nội
dung chi không sử dụng kinh phí khoán nêu trên, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định hiện hành của Nhà nước.
IV. LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, CHI TRẢ, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ:
1. Lập dự toán: Tổng
cục Hải quan có trách nhiệm lập dự toán thu, chi NSNN hàng năm theo quy định và
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.1 Đối với kinh
phí khoán:
- Căn cứ vào số dự
toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 được Quốc hội giao cho Tổng cục Hải quan
thực hiện, Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí khoán theo đúng quy định cho Tổng
cục Hải quan chủ động triển khai thực hiện.
- Cuối năm (hoặc đầu
quí I năm sau) căn cứ vào số thu do hệ thống Hải quan thực nộp vào ngân sách nhà
nước có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng cục Hải quan tính
toán số kinh phí khoán theo chế độ, đề nghị Bộ Tài chính xét duyệt chính thức số
kinh phí khoán được sử dụng trong năm. Trường hợp số kinh phí giao đầu năm chưa
đủ thì Bộ Tài chính giao bổ sung dự toán phần chênh lệch thiếu để Tổng cục Hải
quan tiếp tục sử dụng trong năm sau; trường hợp kinh phí được giao đầu năm vượt
quá số kinh phí được giao khoán theo quy định thì Tổng cục Hải quan có trách
nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước số vượt hoặc trừ vào dự toán của năm sau.
1.2 Đối với các nội
dung không sử dụng kinh phí khoán: Tổng cục Hải quan lập dự toán theo quy định
hiện hành.
2. Phân bổ và giao
dự toán:
2.1 Căn cứ vào nguồn
kinh phí được sử dụng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị dự toán gửi Bộ Tài chính
thẩm tra theo qui định.
Dự toán phân bổ
chi tiết theo các nhóm mục:
- Chi thanh toán
cá nhân
- Chi nghiệp vụ
chuyên môn
- Chi mua sắm, sửa
chữa.
- Các khoản chi
khác.
Trước khi giao dự
toán kinh phí khoán cho các đơn vị thực hiện khoán, Tổng cục Hải quan được giữ
lại một khoản kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của ngành và để điều
chỉnh bổ sung cho các đơn vị khi có phát sinh nhiệm vụ đột xuất được giao.
2.2 Bộ Tài chính
thực hiện thẩm tra và thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra để Tổng cục Hải
quan giao dự toán cho các đơn vị dự toán.
2.3 Đối với trường
hợp các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Hải quan khi cần điều chỉnh dự toán giữa các
nhóm mục chi và Tổng cục Hải quan khi cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực
thuộc thì phải thực hiện theo trình tự qui định tại điểm 1-IV Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Chi trả, thanh
toán, hạch toán, quyết toán kinh phí và chế độ báo cáo.
3.1. Chi trả,
thanh toán kinh phí:
Căn cứ quyết định
giao dự toán của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc
chi trả, thanh toán theo đề nghị chi của Thủ trưởng đơn vị (Chủ tài khoản). Thủ
trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của đơn vị.
3.2. Hạch toán và
quyết toán kinh phí:
Tổng cục Hải quan
và các đơn vị thực hiện khoán có trách nhiệm hạch toán, kế toán và quyết toán số
kinh phí hoạt động theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, mục lục ngân
sách nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các chế độ áp dụng đối với
các đơn vị thực hiện khoán kinh phí.
3.3. Chế độ báo
cáo:
Tổng cục Hải quan
và các đơn vị thực hiện khoán có trách nhiệm chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo
theo qui định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính trong việc tổ chức triển
khai công tác thực hiện khoán. Tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội
bộ đối với các đơn vị dự toán trực thuộc.
3.4 Tổng cục Hải
quan và các đơn vị được giao khoán kinh phí hoạt động phải thực hiện công khai
tài chính theo quy định hiện hành.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1-
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những nội dung thực
hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan được
thực hiện theo Quyết định số 158/2004/QĐ-TTg ngày 31/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Các văn bản hướng dẫn trước đây trái với quy
định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2- Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện thí
điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong toàn ngành theo Quyết định số
158/2004/QĐ-TTg ngày 31/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định hiện hành
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3- Tổng cục Hải
quan tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động, kết quả thực hiện thí điểm
khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong 2 năm 2003-2004; xây dựng phương án
khoán trong giai đoạn 2005-2007 báo cáo Bộ Tài chính.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu giải quyết kịp thời.