Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 90/2002/TT-BTC hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại VN theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 90/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 10/10/2002
Ngày có hiệu lực 25/10/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI NHƯNG GIAO HÀNG CHO DOANH NGHIỆP KHÁC TẠI VIỆT NAM THEO CHỈ ĐỊNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐỂ LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT, GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU

Căn cứ quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/7/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT); Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 660/CP-KTTH ngày 14/6/2002 của Chỉnh phủ về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Hàng hoá do doanh nghiệp tại Việt nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

II/ MỘT SỐ TỪ NGỮ TRONG THÔNG TƯ NÀY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:

- Xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá sản xuất tại Việt nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ.

- Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ: là Doanh nghiệp nhận hàng hoá của Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

III/ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ NÀY:

- Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương ký với thương nhân nước ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.

- Thương nhân nước ngoài phải thực hiện thanh toán tiền đối với hàng xuất khẩu tại chỗ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng.

- Doanh nghiệp phải mở tờ khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

- Hàng hoá doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ sản xuất (nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

IV/ CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG:

1/ Thuế giá trị gia tăng: Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

1.1. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau:

- Hoá đơn GTGT xuất giao cho doanh nghiepẹ nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.

- Hợp đồng mua bán ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài.

- Chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp cơ sở xuất khẩu tại chỗ không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa.

1.2. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thực hiện nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000, Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ. Riêng hàng hoá nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 21 Mục II Phần A Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 nêu trên. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ các hồ sơ sau:

- Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại ký với thương nhân nước ngoài. Trong Hợp đồng ghi rõ tên, chủng loại hàng hóa phù hợp với loại hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hoặc hợp đồng gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài.

- Hoá đơn thương mại.

- Bản đăng ký nhập khẩu vật tư nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá cho nước ngoài, trong đó có vật tư nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ.

[...]