Thông tư 85-BTC/TCT năm 1994 thực hiện thu thuế cước đối với tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 85-BTC/TCT
Ngày ban hành 24/10/1994
Ngày có hiệu lực 01/11/1994
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85-BTC/TCT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85-BTC/TCT NGÀY 24 THÁNG 10 THÁNG 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THU THUẾ CƯỚC ĐỐI VỚI TÀU BIỂN NƯỚC NGOÀI ĐẾN KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ vào Nghị định số 55/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu;
Căn cứ vào Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế cước đối với các tàu biển nước ngoài đến kinh doanh vận chuyển hàng hoá tại các cảng biển trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ CƯỚC

1- Đối tượng phải nộp thuế cước theo quy định Thông tư nàylà tất cả các tổ chức, cá nhân người nước ngoài dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ các cảng biển Việt Nam xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc giưã các cảng biển Việt Nam.

2- Không thu thuế cước đối với các trường hợp:

- Các tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải biển của Việt Nam hoặc công ty nước ngoài, Việt Nam liêndoanh với nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức về hoạt động vận tải biển tại cơ quan thuế Việt Nam.

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ CƯỚC

Thuế cước phải nộp được tính theo từng chuyến hàng vận chuyển như sau:

Thuế cước phải nộp = Tổng tiền cước vận chuyển x thuế suất quy định

1- Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế là toàn bộ tiền cước mà các chủ tàu nước ngoài thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hoá từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian của Singapore, Hồng Kông...) hoặc vận chuyển giữa các cảng Việt Nam.

2- Thuế suất cước quy định chung là 3% (bao gồm 2% là thuế suát doanh thu và 1% là thuế suất thuế lợi tức ấn định trên cước vận chuyển).

- Đối với các tàu biển mà chủ khai thác tàu thuộc nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì tuỳ theo quy định của Hiệp định để xác định phải nộp hay được miễn giảm thuế lợi tức (thunhập) cuả mức 1% trong tổng mức 3% thuế cước quy định trên đây.

Thí dụ: Hiệp định quy định cho miễn 50% thuế lợi tức,thì mức thuế cước phải nộp được xác định bằng 2,5% (2% + 50% của 1%).

Đồng tiền nộp thuế cước là đồng ngoại tệ chuyển đổi.

III- MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ CƯỚC

1- Các tàu biển do người nước ngoài vận chuyển dầu thô xuất khẩu của Việt Nam được giảm 60% thuế suất quy định.

2- Trong những trường hợp đặc biệt Nhà nước sẽ có quy định cho giảm thuế cước đối với vận chuyển một số mặt hàng cụ thể. Các đối tượng được miễn giảm, giảm nộp thuế phải có đầy đủ tài liệu chứng minnh thhhuộc diện được miễn, giảm trình bày với cơ quan đại lý tàu biển theo từng chuyến hàng. Cơ quan đại lý tàu biển lưu giữ các tài liệu này cuối tháng tổng hợp vào "Bảng kê khai thu thuế cước" theo mẫu số 2.

IV- CÁC QUY ĐỊNH KÊ KHAI NỘP THUẾ CƯỚC VÀ KIỂM TRA THU NỘP THUẾ CƯỚC

1- Bộ Tài chính uỷ quyền cho các đơn vị làm đại lý tàu biển đã được Cục Hàng hải Việt Nam cấp giấy phép hoạt động đại lý tàu biển trực tiếp thu thuế cước nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

- Đơn vị làm đại lý tàu biển ngoài việc đăng ký, kê khai nộp thuế về hoạt động đại lý và hoạt động kinh doanh khác của đơn vị mình phải thực hiện đăng ký nộp thuế cước với Cục thuế địa phương theo mẫu số 1 "tờ khai đăng ký nộp thuế cước vận tải biển". Tờ khai này lập thành 2 bản gửi Cục thuế kiểm tra, xác nhận (1 bản trả lại đơn vị làm đại lý tàu biển, 1 bản cơ quan thuế lưu hồ sơ theo dõi thực hiện nộp thuế.)

Khi có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký nộp thuế cước hay thay đổi làm đại lý tàu cho các hãng tàu khác, sát nhập, phânchia, giải thể, các đơn vị làm đại lý tàu biển phải kê khai với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi và thanh toán hế t số tiền cước còn nợ Ngân sách Nhà nước.

Tờ khai đăng ký nộp thuế cước đã được cơ quan thuế xác nhận là cơ sở pháp lý xác nhận đơn vị làm đại lý tàu biển đã được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế cước.

2- Trách nhiệm của chủ tàu biển

a) Người nước ngoài là chủ tàu biển khi có tàu biển vào cảng của Việt Nam thực hiện việc vận chuyển hàng hoá xuất khẩu hoặc vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam, có trách nhiệm kê khai đúng doanh thu tính thuế cước, cung cấp đầy đủ các chứng từ như: Hợp đồng vận chuyển, vận đơn và các chứng từ liên quan khác cho đơn vị đại lý tàu biển làm căn cứ xác định thuế cước phải nộp.

b) Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền thuế cước phải nộp ghi trên biên lai thu thuế cước cho chủ phương tiện lập.

Mọi thiệt hại về kinh tế do chủ phương tiện không thực hiện đúng các quy định nêu trên thì ngoài việc truy thu, phạt thuế dều do chủ phương tiện chịu.

3- Các đơn vị làm đại lý tàu biển có trách nhiệm:

[...]