Thông tư 81-TC/HCSN-1996 hướng dẫn quản lý sử dụng nguồn thu quảng cáo để đầu tư phát triển ngành truyền hình Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 81-TC/HCSN
Ngày ban hành 23/12/1996
Ngày có hiệu lực 01/09/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Tào Hữu Phùng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 81-TC/HCSN

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 81-TC/HSCN NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN THU QUẢNG CÁO ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Thực hiện Quyết định số 605/TTg, ngày 31 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ "về việc cho phép ngành truyền hình được sử dụng nguồn thu từ quảng cáo để phát triển ngành", sau khi thống nhất với Đài truyền hình Trung ương; Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn thu này như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thu từ hoạt động dịch vụ quảng cáo trên truyền hình là nguồn thu của ngân sách Nhà nước được Chính phủ cho phép ngành Truyền hình quản lý và sử dụng để đầu tư phát triển ngành. Các khoản thu nói trên sau khi trừ chi phí hợp lý, số còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được cấp lại để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật theo dự toán được duyệt hàng năm, nằm trong "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Ngành Tài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài chính - Vật giá, Cục đầu tư phát triển các địa phương) cấp phát đầy đủ, kịp thời số kinh phí đã thu từ quảng cáo trên truyền hình để thực hiện các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Ngành Truyền hình Việt Nam (Đài Truyền hình Việt Nam, các Đài Phát thanh - Truyền hình các địa phương) chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng với chế độ Nhà nước quy định, có hiệu quả, đúng nội dung, mục đích phần kinh phí thu từ Quảng cáo được đầu tư trở lại để phát triển ngành.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung thu chi:

a. Về thu:

- Nội dung thu quảng cáo: Nội dung thu dịch vụ thông tin quảng cáo của ngành Truyền hình là toàn bộ các khoản doanh thu từ hoạt động dịch vụ này.

- Mức giá thu quảng cáo: Căn cứ quy định về quản lý giá của Nhà nước, Đài Truyền hình Việt Nam hướng dẫn mức thu giá thu quảng cáo trên truyền hình cho phù hợp với tình hình hoạt động của đài Trung ương và các Đài địa phương.

b. Về chi:

Nội dung chi: Nội dung chi phí dịch vụ quảng cáo gồm các khoản chi sau:

b.1. Chi sản xuất và nâng cao chất lượng công trình hoặc mua chương trình: Là khoản chi để sản xuất các chương trình quảng cáo, chi hỗ trợ nâng cao chất lượng chương trình truyền hình để thu hút quảng cáo, mua ảnh, tư liệu, phim thể thao và văn hoá nghệ thuật để lồng ghép các chương trình quảng cáo trên truyền hình đạt hiệu quả tốt...

b.2. Chi tuyên truyền quảng cáo: Là khoản chi cho việc in ấn tranh, ảnh, tài liệu, áp phích quảng cáo truyền hình, chi trực tiếp để tạo nguồn cung cấp quảng cáo trên truyền hình.

b.3. Chi mua sắm vật tư, sửa chữa nhỏ: Là khoản chi cho việc mua sắm linh kiện, vật tư, phim băng, thiết bị lẻ, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thiết bị phục vụ trực tiếp cho dây truyền sản xuất các chương trình quảng cáo trên truyền hình.

b.4. Chi cước phát sóng: Là khoản chi trả cước phát sóng theo thời lượng phát sóng quảng cáo trên truyền hình.

b.5. Chi phí quản lý: Là khoản chi cho bộ máy quản lý làm tăng nguồn thu quảng cáo trên truyền hình.

b.6. Thuế doanh thu được tính trên doanh thu với thuế xuất theo luật định.

b.7. Chi khác

- Mức chi: Căn cứ vào các chế độ hiện hành và chi phí thực tế, Bộ Tài chính thống nhất với Đài Truyền hình Việt Nam về quy định tạm thời mức chi phí (%) trên doanh thu cho dịch vụ quảng cáo trên truyền hình để các Đài phát thanh - Truyền hình trong cả nước theo 9 khung mức chi (bao gồm cả thuế doanh thu) như sau:

+ Doanh thu dưới 100 triệu đồng 50%

+ Từ 100 triệu đến 300 triệu đồng 48%

+ Trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng 46%

+ Trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 45%

+ Trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 43%

+ Trên 5 tỷ đến 25 tỷ đồng 41%

[...]